325562

Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

325562
LawNet .vn

Quyết định 1725/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu: 1725/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
Ngày ban hành: 25/08/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1725/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
Ngày ban hành: 25/08/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1725/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 25 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu tổng quát:

Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh để tất cả trẻ em đều được bảo vệ, giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5% trên tổng số trẻ em.

- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

- 98% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ bị xâm hại được phát hiện và có biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.

- Tiếp tục xây dựng và kiện toàn hệ thống bảo vệ trẻ em ở 09 huyện, thành phố và xây dựng thí điểm 50 xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

- 97% hộ gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- 100% cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; từ 90% trở lên cán bộ cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên ấp, khóm, khu dân cư được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em.

2. Đối tượng và phạm vi của Chương trình:

Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng đông đồng bào Khmer, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn trên phạm vi toàn tỉnh.

3. Nội dung chính của Chương trình:

3.1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho các cấp chính quyền, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ trẻ em nhằm thu hút sự tham gia và nâng cao nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em.

- Hợp đồng sản xuất, in ấn, phát hành các sản phẩm truyền thông về bảo vệ trẻ em nhằm thay đổi hành vi của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em về bảo vệ trẻ em.

- Mở rộng các hình thức tư vấn, truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.

3.2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

- Củng cố, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt ở tỉnh, huyện, xã; củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.

- Tham gia các khóa đào tạo giảng viên nguồn, đào tạo cán bộ sử dụng phần mềm chuyên dùng về quản lý cơ sở dữ liệu bảo vệ, chăm sóc trẻ em,…do Trung ương tổ chức.

- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của các ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

3.3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em.

- Xây dựng các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.

- Xây dựng quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.

3.4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.

- Tiếp cận, quản lý phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em tích hp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai.

- Hướng dẫn, tổ chức thu thập thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.

- Thống kê, can thiệp, trợ giúp và quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em cần bảo vệ khẩn cấp, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu ở các địa phương triển khai thí điểm hệ thống bảo vệ trẻ em; khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.

3.5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

- Phối hợp tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.

- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng.

4. Các giải pháp thực hiện Chương trình:

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của ban chỉ đạo, ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em.

- Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bảo vệ trẻ em.

- Huy động sự tham gia của các cơ quan, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em; thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định về công tác bảo vệ trẻ em.

5. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình:

Ngân sách địa phương, ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương hàng năm; các nguồn huy động hợp pháp khác.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của Chương trình này; tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan; sơ kết, tổng kết và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

2. Sở Tư pháp: Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, công tác đăng ký khai sinh đúng thời hạn cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

3. Công an tỉnh: Tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án “Tăng cường quản lý, giáo dục, cảm hóa phòng ngừa thanh thiếu niên vi phạm pháp luật tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2016-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 2403/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên; áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật theo quy định.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác đoàn - đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em đảm bảo trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.

6. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã, phường, thị trấn.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông (xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng diện tích, thời lượng đăng phát các tin, bài, chương trình,...) về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội dung thông tin trên mạng internet, trên báo chí, xuất bản dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình này; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách để thực hiện Chương trình này; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

10. Các Sở, ngành tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện Chương trình này; đồng thời, lồng ghép các hoạt động của ngành với việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; lồng ghép thực hiện mục tiêu của Chương trình với nhiệm vụ thường xuyên của hệ thống Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Trung Hoàng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác