Quyết định 172/2003/QĐ-UB về Quy chế đầu tư và xây dựng Khu dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 172/2003/QĐ-UB về Quy chế đầu tư và xây dựng Khu dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 172/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Kim Hiệu |
Ngày ban hành: | 29/09/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 172/2003/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Nguyễn Kim Hiệu |
Ngày ban hành: | 29/09/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 172/2003/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 9 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18 tháng 2 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 887/TTr-TNMT ngày 29 tháng 8 năm 2003 và ý kiến của các Sở, ngành liên quan tại phiên họp ngày 26 tháng 8 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đầu tư và xây dựng Khu dân cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Vật giá, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
QUY ĐỊNH
QUY
CHẾ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/2003/QĐ-UB ngày 29 tháng 9 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đất Khu dân cư là đất được xác định chủ yếu để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn và cộng đồng dân cư. Đất ở của hộ gia đình bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống của gia đình.
Điều 2.
1. Hạn mức đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân áp dụng theo quy định tại Quyết định số 56/2002/QĐ-UB ngày 08 tháng 5 năm 2002 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đất để tiến hành đấu giá xây dựng nhà ở trong các khu quy hoạch hoặc xây dựng Khu dân cư theo hình thức đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật thì không hạn chế về diện tích.
Điều 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng
UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng các khu dân cư nông thôn, kể cả các khu dân cư lõm thuộc các thị trấn và các phường thuộc thị xã Quảng Ngãi (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để giao đất cho nhân dân xây dựng nhà ở.
UBND cấp xã, Ban quản lý dự án thuộc huyện, thị xã (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu dân cư để giao đất cho hộ gia đình làm nhà ở và để đấu giá quyền sử dụng đất ở và làm mặt bằng sản xuất kinh doanh gắn liền với kết cấu hạ tầng đó.
Điều 4. Quỹ đất để xây dựng khu dân cư
Quỹ đất để xây dựng khu dân cư phải nằm trong Quy hoạch và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để tạo quỹ đất xây dựng khu dân cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Chương II
ĐỐI VỚI KHU DÂN CƯ ĐÃ CÓ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 5. Đối với việc quy hoạch xây dựng khu dân cư đã có các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu.
Căn cứ quy hoạch và chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm được giao, UBND cấp xã phối hợp với các phòng chức năng của huyện, thị xã, tiến hành quy hoạch chi tiết khu dân cư (đối với những địa điểm cần thiết), lập phương án bồi thường, lập danh sách các hộ có nhu cầu xây dựng nhà ở trình UBND huyện, thị xã:
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết khu dân cư;
- Quyết định thu hồi đất (nếu thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai);
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường;
- Quyết định giao đất cho từng hộ xây dựng nhà ở theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Trường hợp cần thiết, sẽ tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Chương III của Quy định này.
Điều 6. Đối tượng được xét giao đất, cho thuê đất
Đối tượng được xét giao đất xây dựng nhà ở phải có đủ các điều kiện:
- Là công dân của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên;
- Có hộ khẩu riêng và thường trú tại nơi xin đất (Đối với xã, thị trấn là địa bàn cấp xã; đối với thị xã Quảng Ngãi là địa bàn thuộc thị xã);
- Chưa có nhà ở riêng;
Trường hợp một hộ gia đình có đông nhân khẩu mà diện tích đất ở tính theo đầu người trong gia đình thấp hơn 80% mức đất ở giao mới của xã, phường, thị trấn tại nơi xét giao đất (tính cho một hộ gia đình là 5 nhân khẩu) quy định tại Điều 4 Quyết định số 56/2002/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 08 tháng 5 năm 2002 của UBND tỉnh Quảng Ngãi thì được xét giao đất ở mới cho một hộ.
Chương III
TẠO QUỸ ĐẤT ĐỂ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Xây dựng Khu dân cư theo hình thức đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với cơ sở hạ tầng đó.
1. Chủ đầu tư lập tờ trình xin cấp địa điểm, được UBND huyện, thị xã đề nghị, Sở Xây dựng thoả thuận, sau đó nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thoả thuận địa điểm xây dựng Khu dân cư.
Sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm của UBND tỉnh, chủ đầu tư tiến hành ký hợp đồng với các cơ quan tư vấn có chức năng lập các hồ sơ:
+ Quy hoạch chi tiết Khu dân cư;
+ Lập dự án hoặc báo cáo đầu tư;
+ Lập phương án bồi thường thiệt hại.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết khu dân cư thuộc Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Thẩm quyền duyệt dự án hoặc báo cáo đầu tư; phương án bồi thường theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
3. Sau khi dự án đầu tư được duyệt, chủ đầu tư tập hợp hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở lập thủ tục trình UBND tỉnh Quyết định thu hồi và giao đất xây dựng công trình.
Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình xin thu hồi và giao đất của Chủ đầu tư;
- Trích sao bản đồ địa chính khu đất;
- Quyết định duyệt dự án hoặc báo cáo đầu tư (kèm theo dự án hoặc báo cáo đầu tư);
- Bản đồ quy hoạch chi tiết Khu dân cư được duyệt;
- Danh sách các tổ chức, công dân bị thu hồi đất;
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
4. Sau khi khu quy hoạch dân cư được đầu tư xây dựng một phần (có tính đến yếu tố đồng bộ của các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật), hoặc toàn bộ các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư lập thủ tục để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 8. Đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc đấu giá đất do UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) thực hiện, thông qua Hội đồng đấu giá đất và được thực hiện công khai.
2. Thành lập Hội đồng định giá quyền sử dụng đất, xác định giá khởi điểm để làm cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện, thị xã thành lập Hội đồng định giá quyền sử dụng đất và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất huyện, thị xã.
4. Thành phần Hội đồng định giá quyền sử dụng đất huyện, thị xã bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch UBND huyện, thị xã;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính huyện, thị xã;
+ Các thành viên gồm:
- Trưởng phòng Địa chính Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Trưởng phòng Địa chính thị xã;
- Trưởng phòng Công thương huyện, thị xã (hoặc phòng chức năng tương tự);
- Giám đốc Ban quản lý dự án (nếu có);
- Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất.
5. Thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất huyện, thị xã bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó phòng Kế hoạch – Tài chính huyện, thị xã;
+ Các thành viên gồm:
- Phó phòng Địa chính Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện hoặc Trưởng phòng Địa chính thị xã;
- Phó phòng Công thương huyện, thị xã (hoặc phòng có chức năng tương tự);
- Phó Giám đốc Ban quản lý dự án (nếu có);
- Phó Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất.
6. Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 170/2003/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ngãi ngày 29 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 9.
1. Đối tượng được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
+ Tất cả mọi đối tượng là hộ gia đình, cá nhân có quyền tham gia đấu giá đất để xây dựng nhà ở.
+ Không hạn chế diện tích khi tham gia đấu giá.
+ Không nhất thiết phải có hộ khẩu nơi tham gia đấu giá.
2. Trường hợp có hạn chế đối tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thì do UBND cấp huyện quyết định.
Điều 10. Giá khởi điểm của mỗi lô đất được thấp hơn chi phí bình quân theo dự án được duyệt và được cấu thành bởi các khoản chi phí:
- Bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất;
- Quy hoạch chi tiết khu dân cư (nếu có);
- Tiền lệ phí địa chính;
- Đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Điều 11. Phân phối quỹ đất và các chi phí đầu tư sau khi đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư:
1. Quỹ đất (số lô đất) trong các khu quy hoạch dân cư được phân phối như sau:
- Để lại không quá 15% số lô đất giao cho các đối tượng chính sách và các đối tượng quy định tại Điều 6 Bản quy định này để xây dựng nhà ở.
- Quỹ đất còn lại của dự án để đấu giá quyền sử dụng đất
2. Đối tượng chính sách chưa có nhà ở thì được xét giao đất (thuộc quỹ đất không quá 15%) là các đối tượng được quy định tại quyết định 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng chính sách khi được giao đất, ngoài khoản tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo quy định hiện hành của Nhà nước thì còn được miễn, giảm một phần chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (quỹ đất để giao cho các đối tượng chính sách và mức miễn giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng do cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định).
3. Đối tượng được xét giao đất quy định tại Điều 6 của Bản quy định này phải nộp khoản chi phí theo giá khởi điểm của mỗi lô đất theo dự án đầu tư hoặc báo cáo khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khoản chi phí miễn giảm cho đối tượng chính sách được tính vào giá thành quỹ đất còn lại của dự án (quỹ đất đấu giá).
Điều 12.
1. Tiền thu được của dự án được sử dụng như sau:
+ Tiền sử dụng đất, lệ phí địa chính nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Trả tiền đền bù cho người đang sử dụng đất hợp pháp.
+ Chi phí đầu tư của chủ dự án (quy hoạch chi tiết, kinh phí xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng) theo dự án, phương án được duyệt.
2. Khoản chênh lệch giữa chi phí nêu tại khoản 1 Điều này và giá trị trúng đấu giá thì được thu, nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách. Số tiền này chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của cấp huyện, cấp xã hoặc các mục đích khác theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm được giao, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ các đơn vị trực thuộc, các chủ đầu tư để việc triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Điều 14.
Bản quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh vấn đề mới thì kịp thời phản ánh, kiến nghị UBND tỉnh để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây