Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 1715/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 1715/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 23/08/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1715/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Hoàng Quốc Khánh |
Ngày ban hành: | 23/08/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1715/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 23 tháng 8 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1364/QĐ-BTP ngày 15/6/2022 của Bộ Tư pháp về ban hành Kế hoạch Tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 100/TTr-STP ngày 18 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 32/2020/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ
TỊCH |
TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23/7/2012 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(ban hành kèm theo Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 23/8/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Để đánh giá những kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật về theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 32/2020/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau đây:
1. Mục đích
- Đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện tình hình, kết quả triển khai thực hiện các quy định của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Làm rõ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập trong việc thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh; tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập nhằm nâng cao hiệu quả thi hành.
- Tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức và hoạt động theo dõi thi hành pháp luật.
2. Yêu cầu
- Việc tổng kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm đúng nội dung, mục đích, tiến độ đề ra.
- Nội dung tổng kết phải thiết thực, phản ánh đúng thực tế dựa trên kết quả đánh giá của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Xác định đầy đủ nội dung công việc, tiến độ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị.
II. PHẠM VI, NỘI DUNG, HÌNH THỨC TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết
Tổng kết, đánh giá toàn diện quá trình thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 01/10/2012 (thời điểm Nghị định số 59/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) đến hết ngày 01/10/2022.
2. Nội dung tổng kết
2.1. Tổng kết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Tình hình triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (công tác chỉ đạo, lãnh đạo; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai và ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác theo dõi thi hành pháp luật) của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố;
- Tình hình quán triệt, phổ biến Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cho Nhân dân và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
- Tình hình kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế, bố trí kinh phí thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những nội dung của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2.2. Xem xét, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
3. Hình thức tổng kết
- UBND tỉnh tổ chức tổng kết theo hình thức báo cáo.
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức tổng kết bằng hình thức phù hợp; xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP theo các nội dung tại điểm 2.1 khoản 2 mục II Kế hoạch này gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp) trước ngày 05/10/2022.
- Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo tổng kết của các cơ quan, đơn vị địa phương; tham mưu UBND tỉnh báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp, trước ngày 15/10/2022.
1. Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP, cụ thể:
1.1. Hình thức khen thưởng : Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2. Số lượng: 05 tập thể, 05 cá nhân (các sở, ban, ngành: 03 tập thể, 03 cá nhân; UBND các huyện, thành phố 02 tập thể, 02 cá nhân (mỗi cơ quan lựa chọn không quá 01 tập thể hoặc 01 cá nhân)).
1.3. Đối tượng:
- Tập thể: các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các phòng, ban, cơ quan chuyên môn trực thuộc sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Cá nhân: Những người trực tiếp làm công tác theo dõi thi hành pháp luật tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
1.4. Tiêu chuẩn khen thưởng:
- Đối với tập thể:
+ Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
+ Hằng năm ban hành các Kế hoạch, thực hiện các hoạt động, nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật, báo cáo kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật, văn bản kiến nghị xử lý về tình hình thi hành pháp luật;
+ Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Đối với cá nhân:
+ Gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
+ Đạt thành tích tiêu biểu trong việc tham mưu thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại cơ quan, đơn vị;
+ Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
* Ưu tiên những tập thể thực hiện đầy đủ, đúng các hoạt động, nội dung theo dõi tình hình thi hành pháp luật; những cá nhân trực tiếp tham mưu triển khai Nghị định; những cá nhân có thời gian tham mưu triển khai Nghị định nhiều hơn.
1.5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng: 02 bộ
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
- Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị (viết theo mẫu số 07 kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng).
2. Xem xét, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP để đề nghị Bộ Tư pháp tặng bằng khen: Thực hiện theo Kế hoạch và hướng dẫn của Bô Tư pháp.
- Kinh phí tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và huy động từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tổng kết, xây dựng báo cáo kết quả tổng kết đảm bảo đúng nội dung, thời gian theo quy định.
- Tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP để đề nghị Bộ Tư pháp tặng bằng khen theo Kế hoạch và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu, trình UBND tỉnh khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
- Phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP để đề nghị Bộ Tư pháp tặng bằng khen theo Kế hoạch và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức tổng kết, xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP gửi UBND tỉnh đảm bảo đúng thời gian tại khoản 3 mục II Kế hoạch này.
- Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với tập thể hoặc cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP theo khoản 1 mục III Kế hoạch này, gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Sở Tư pháp tổng hợp trước ngày 05/10/2022.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để hướng dẫn và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây