Quyết định 170/2003/QĐ-UB về Quy chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 170/2003/QĐ-UB về Quy chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Số hiệu: | 170/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Kim Hiệu |
Ngày ban hành: | 29/09/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 170/2003/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Nguyễn Kim Hiệu |
Ngày ban hành: | 29/09/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/2003/QĐ-UB |
Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 9 năm 2003 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc ban hành và sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc ban hành và sửa đổi, bổ sung Quy chế đấu thầu;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại Công văn số 843/TCVG-QLGCS ngày 28/8/2003 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 214/Sở Tư pháp ngày 22/9/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 170/2003/QĐ-UB ngày 29/9/2003 của UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
a/ Qui chế này áp dụng cho các trường hợp sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
b/ Các trường hợp sau đây cũng được áp dụng theo qui định của bản Qui chế này:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất theo phương thức đấu giá;
- Cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tỉnh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc bán công trình gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Giao đất cho các tổ chức kinh tế xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
c/ Các dự án khu dân cư nông thôn, khu dân cư vùng lõm (thị trấn, thị xã); khu trài dân, khu tái định cư (trừ phần diện tích đã phân lô để đấu giá đất), cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước mà chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì không áp dụng những qui định ở Qui chế này.
d/ Qui chế này chỉ áp dụng cho các dự án thuộc tỉnh quản lý.
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức kinh tế trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư hoặc tổ chức) có đăng ký hoạt động kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo qui định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư, nếu trúng thầu công trình hoặc trúng thầu đấu giá quyền sử dụng đất thì được Nhà nước giao đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Riêng trường hợp sử dụng quỹ đất tạo vốn theo qui định tại điểm Đạt, khoản 1, điều 5 của Qui chế này thì đối tượng áp dụng còn gồm cả cá nhân trong nước (gọi tắt là cá nhân) có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật.
Các từ ngữ sau đây sử dụng trong bản Qui chế này được hiểu như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá đất) đối với quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là đưa quyền sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản, do những người tham gia đấu giá đất tự định giá theo nguyên tắc do Hội đồng định giá qui định và đưa ra đấu giá một cách công khai tại một địa điểm qui định dưới sự điều hành của người chủ trì phiên đấu giá. Người có đấu giá cao nhất là người được nhận quyền sử dụng đất có nộp tiền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá.
2. Đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được thanh toán bằng quỹ đất là việc nhà đầu tư trúng thầu công trình sau khi tham gia đấu thầu công trình được thanh toán lại giá trị công trình bằng giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (có thể gắn liền hoặc không gắn liền với công trình đó) do UBND tỉnh qui đinh.
3. Người tham gia đấu thầu giá đất là người đại diện hợp pháp của tổ chức kinh tế trong nước hoặc cá nhân trong nước có hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đất do Hội đồng đấu giá đất phát hành, sau khi đã nộp lệ phí đấu giá và được Hội đồng đấu giá đất xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá đất.
4. Người trúng đấu giá đất là người tham gia đấu giá đất bỏ mức giá cao nhất trong phiên đấu giá được ghi nhận trong biên bản đấu giá và được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của quỹ đất đưa ra đấu giá làm căn cứ đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Bước giá (nấc giá) là khoản chênh lệch giá giữa 2 vòng bỏ giá liền kề nhau.
7. Giá trúng đấu giá đất là mức giá cao nhất mà người tham gia đấu giá đã bỏ ở vòng đấu cuối cùng của phiên đấu già và được ở tỉnh phê duyệt.
8. Phí tham gia đấu giá là khoản tiền thu của mỗi hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, được dùng để chi phí cho việc tổ chức đấu giá. Khoản thu này không hoàn trả cho người tham gia đấu giá.
9. Tiền đặt cọc (tiền đặt trước, tiền bảo lãnh) là khoản tiền do tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá đất nộp bằng tiền mặt hoặc giấy bảo lãnh của ngân hàng nơi người tham gia đấu giá giao dịch cho Hội đồng đấu giá theo mức qui định trước khi tổ chức đấu giá.
Điều 3. Danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng được sử dụng quỹ đất tạo vốn, gồm:
- Dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội ngoài đô thị, ngoài khu dân cư nông thôn: giao thông liên lạc, thủy lợi, điện, cấp nước, thoát nước, trường học, bệnh viện (trạm xá), quảng trường, sân vận động và các công trình kết cấu hạ tầng khác;
- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị;
- Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư;
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khác.
- Đất giao có thu tiền sử dụng đất;
- Đất cho thuê, đất giao theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (chuyển mục đích sử dụng).
Điều 5. Hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn và điều kiện quỹ đất đưa ra đấu giá
1- Hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn:
a. Quỹ đất được giao nằm trong khu vực có công trình kết cấu hạ tầng của dự án;
b. Quỹ đất được giao nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án;
c. Quỹ đất được giao do mở rộng phạm vi thu hồi đất đối với dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng giao thông;
d. Quỹ đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt dịch vụ để đấu giá tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung của tỉnh (sau đây gọi tắt là quỹ đất chung).
2. Các loại quỹ đất đưa ra đấu giá phải có các điều kiện sau:
a. Đất có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b. Có qui hoạch sử dụng đất hoặc qui hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Đã được đền bù, giải toả hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh, huyện, thị xã bảo đảm thời gian giao mặt bằng cho tổ chức cá nhân trúng đấu giá;
d. Đã có phương án đấu giá chi tiết, cụ thể được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Hồ sơ tham gia đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất
Nhà đầu tư tham gia đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất phải gửi đến chủ dự án (đối với đấu thầu công trình), đến Hội đồng đấu giá đất (đối với đấu giá đất) hồ sơ xin tham gia đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất. Hồ sơ chi tiết do chủ dự án hoặc Hội đồng đấu giá đất qui định cụ thể trong hồ sơ mời thầu công trình hoặc mời đấu giá đất, nhưng tối thiểu phải có các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư, bản tự giới thiệu kèm theo tài liệu chứng minh về khả năng chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm thực hiện dự án;
2. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất;
3. Phương án triển khai thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, dự án sử dụng quỹ đất được giao;
4. Văn bản đề nghị được tham gia đấu thầu, đấu giá đất;
5. Giới thiệu người đại diện cho tổ chức tham gia đấu giá (đối với tổ chức).
Đối với cá nhân xin tham gia đấu giá theo qui định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Qui chế này thì chỉ cần có đơn xin tham gia đấu giá và dự kiến sử dụng đất (nhưng phải đúng quy hoạch, đúng mục đích sử dụng đất) nếu trúng đấu giá.
Điều kiện cụ thể do chủ dự án (đối với đấu thầu công trình) hoặc Hội đồng đấu giá đất (đối với đấu giá đất) qui định, nhưng tối thiểu phải có đầy đủ hồ sơ hợp pháp theo qui định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 điều 6 của Qui chế này.
Trong trường hợp đấu giá đất theo qui định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Qui chế này mà quỹ đất để đấu giá đã phân thửa (lô) để xây dựng nhà ở riêng cho từng hộ gia đình, cá nhân thì cá nhân tham gia đấu giá chỉ cần có giấy tờ chứng minh khả năng tài chính (có thể dưới hình thức bảo lãnh của tổ chức, cá nhân).
Điều 8. Nguyên tắc hình thành giá đất
Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng giao cho nhà đầu tư trúng thầu công trình để thanh toán giá trị công trình hoặc xác định giá khởi điểm để làm cơ sở đấu giá đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của khu dất liền kề (hoặc khu vực kế cận) có cùng mục đích sử dụng theo mục đích sử dụng đất mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời có tính đến:
- Giá đất để tính đền bù ở thời điểm khi thu hồi đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Giá đất có cùng mục đích sử dụng theo mục đích sử dụng đất mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do UBND tỉnh qui định;
- Vị trí của khu đất đấu giá và điều kiện về kết cấu hạ tầng;
Điều 9. Cơ chế tài chính áp dụng cho dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xâydựng cơ sở hạ tầng
1. Trong một dự án đầu tư được sử dụng quỹ đất tạo vốn, chỉ được sử dụng một trong hai hình thức sau:
- Đấu giá đất;
- Hoặc đấu thầu công trình (hoặc chỉ định thầu).
a. Nếu thực hiện đấu giá đất thì nhà đầu tư trúng giá đất được giao thực hiện công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và được thanh toán theo phương thức sau:
- Giá đất dùng để xác định quỹ đất giao cho nhà đầu tư để thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng là giá đất trúng đấu giá và được UBND tỉnh phê duyệt;
- Giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng được thanh toán bằng quỹ đất là dự toán của dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
b. Nếu đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng (hoặc chỉ định thầu) thì nhà đầu tư trúng giá đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được thanh toán theo phương thức sau:
- Giá trị công trình cơ sở hạ tầng để thanh toán bằng quỹ đất là giá trúng thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án (nếu đấu thầu công trình); là dự toán của dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành (nếu đấu thầu công trình);
- Giá đất dùng để xác định quỹ đất giao cho nhà đầu tư để thanh toán giá trị công trình xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng định được xác định theo qui định và được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Việc lựa chọn hình thức đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất hoặc chỉ định thầu đối với quỹ đất tạo vốn cho dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
3. Nhà đầu tư trúng thầu công trình hoặc trúng thầu qua đấu giá đất trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng không được phép bán thầu lại dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 10. Lập qui hoạch và kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
Căn cứ vào qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính - Vật giá và các Sở, ngành, địa phương có liên quan lập qui hoạch và kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (kèm theo danh mục dự án đầu tư) hàng năm trình UBND tỉnh để thông qua HĐND tỉnh vào tháng 7 của năm trước.
ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ THANH TOÁN CÔNG TRÌNH BẰNG QUỸ ĐẤT
Điều 11. Đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
Đối với những dự án tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đấu thầu công trình thì được thực hiện theo qui định hiện hành của Nhà nước về Qui chế đấu thầu. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức đấu thầu để chọn nhà đầu tư thực hiện dự án,
1. Hội đồng định giá đất
Hội đồng định giá đất do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ giúp UBND tỉnh trong việc xác định giá đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng giao cho nhà đầu tư trúng thầu công trình của tất cả các dự án trên địa bàn tỉnh được sử dụng hình thức đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng và thanh toán công trình bằng quỹ đất.
Hội đồng định giá đất bao gồm:
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá làm Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện nơi có khu đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng giao cho nhà trúng thầu công trình làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và Chủ dự án làm thành viên Hội đồng.
Tuỳ theo tính chất, qui mô của từng dự án mà Chủ tịch Hội đồng định giá có thể mời thêm đại diện lãnh đạo của một số Sở, ngành liên quan tham gia Hội đồng.
Hội đồng định giá phải xây dựng qui chế hoạt động trình UBND tỉnh quyết định và được phép thành lập tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.
2. Xác định giá đất
Căn cứ vào nguyên tắc hình thành giá đất được qui định tại điều 8 của Qui chế này, Hội đồng xác định giá đất lập phương án giá đất trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Giá đất của dự án được UBND tỉnh quyết định là giá đất giao cho nhà đầu tư trúng thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng để thanh toán giá trị công trình của dự án, giá đất này được công bố công khai trong hồ sơ mời thầu. Giá trị thanh toán được xác định theo phương thức qui định tại điểm b khoản 1 điều 9 của Qui chế này.
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI QUỸ ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG
Điều 13. Công tác chuẩn bị tổ chức đấu giá đất
1. Thành lập Hội đồng đấu giá đất:
a. Thành phần Hội đồng đấu giá đất gồm:
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá làm Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Ban quản lý dự án làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã có dự án nằm trên địa bàn làm thành viên.
Tuỳ theo tính chất, qui mô của từng dự án mà Chủ tịch Hội đồng đấu giá đất có thể mời thêm đại diện lãnh đạo của một số Sở, ngành liên quan tham gia Hội đồng.
Hội đồng định giá đất phải xây dựng qui chế hoạt động trình UBND tỉnh quyết định và được phép thành lập tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng định giá đất:
- Xây dựng kế hoạch đấu giá đất, phương án đấu giá đất cho từng dự án trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện đấu giá đất;
- Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá đất;
- Thông báo kết quả đấu giá đất sau khi đã được UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá đất.
c. Xác định giá khởi điểm và bước giá:
Căn cứ nguyên tắc hình thành giá đất được qui định tại điều 8 của Qui chế này, Hội đồng đấu giá đất xác định cụ thể giá khởi điểm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tuỳ theo giá trị dự kiến của lô đất (thửa đất, khu đất) mà Hội đồng đấu giá đất xác định bước giá tối thiểu cho mỗi lần phát giá từ 0,5% - 3% giá khởi điểm. Bước giá cụ thể do UBND tỉnh qui định cho từng dự án trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đấu giá đất.
Điều 14. Công bố thông tin về việc bán đấu giá đất
Trước khi tổ chức đấu giá đất tối thiểu 30 (Ba mươi) ngày, Hội đồng đấu giá đất phải thông báo mời đấu giá đất trên Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi và Đài Truyền thanh địa phương (nơi có dự án) ít nhất 2 (hai) lần, mỗi lần cách nhau một tuần và đăng trên báo Quảng Ngãi 2 (hai) số trong 2 (hai) tuần. Nội dung thông báo bao gồm: Qui hoạch sử dụng đất, khái quát hiện trạng khu đất, sơ đồ vị trí khu đất, diện tích khu đất, thời gian đăng ký tham gia đấu giá đất, giá khởi điểm và đối tượng được đăng ký tham gia đấu giá đất.
Người đăng ký tham gia đấu giá đất được quyền tham khảo hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến khu đất được niêm yết tại nơi đấu giá đất và được bố trí tham quan hiện trạng khu đất được đưa ra đấu giá.
Điều 15. Đăng ký và xét duyệt hồ sơ đấu giá đất
1. Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo qui định tại điều 7 của Qui chế này nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đất cho Hội đồng đấu giá đất chậm nhất trước 15 (Mười lăm) ngày làm việc so với ngày tổ chức đấu giá.
Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đất do Hội đồng đấu giá đất phát hành, người tham gia đấu giá không sử dụng hồ sơ phô tô lại.
2. Sau thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đất kết thúc, dựa trên cơ sở điều kiện xét chọn được qui định tại điều 7 của Qui chế này, Hội đồng đấu giá đất sẽ căn cứ hồ sơ tiếp nhận để kiểm tra, xác minh và xét duyệt các đối tượng đăng ký có đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu giá tối đa không quá 7 (Bảy) ngày làm việc.
Trong khi xét tư cách tổ chức, cá nhân tham dự đấu giá không xem xét các trường hợp sau đây:
- Người không có quyền tham dự đấu giá đất theo qui định của Pháp luật;
- Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo qui định của Bộ Luật dân sự;
- Những người làm việc trong Hội đồng đấu giá đất, Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng đấu giá đất;
- Các đơn vị thành viên của Tổng Công ty (công ty) mà Tổng Công ty (công ty) đã đứng tên tham gia đấu giá đất.
3. Căn cứ danh sách được duyệt, Hội đồng đấu giá đất sẽ gửi thông báo mời dự phiên đấu giá (có ghi rõ ngày tổ chức đấu giá đất, ngày nộp tiền đặt cọc và địa điểm đấu giá đất) tối thiểu trước 7 (Bảy) ngày, kể từ ngày tổ chức đấu giá đất.
Mọi sự điều chỉnh tên của người tham gia đấu giá đất chỉ được xem xét giải quyết nếu thời hạn đóng tiền đặt cọc chưa kết thúc. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, nếu không trực tiếp tham gia dự đấu giá đất phải có văn bản ủy quyền hợp lệ theo quy định cho người khác có đủ năng lực đấu giá.
Điều 16. Tiền đặt cọc và phí tham gia đấu giá đất
1. Hội đồng đấu giá đất sẽ thu tiền đặt cọc bằng 5% (Năm phần trăm) giá khởi điểm của giá đất đấu giá. Khoản tiền này được thu bằng tiền đồng Việt Nam dưới hình thức bằng tiền mặt hoặc “Giấy bảo lãnh dự đấu giá” do Ngân hàng nơi người tham gia đấu giá giao dịch lập chứng từ xác nhận bảo lãnh có hiệu lực tối thiểu là 3 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đấu giá.
Người đã nộp tiền đặt cọc mà không tham gia đấu giá xem như tự ý bỏ cuộc và không được hoàn trả lại tiền đã đặt cọc.
Người trúng đấu giá đất được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất phải nộp, người không trúng đấu giá đất được trả lại tiền đặt cọc sau khi đấu giá kết thúc, chậm nhất không quá 2 (Hai) ngày làm việc.
2. Phí tham gia đấu giá đất: khoản phí này được thu ngay khi đăng ký mua hồ sơ tham gia đấu giá đất, không hoàn trả lại cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá và được dùng để chi phí cho cuộc đấu giá đất, nếu còn thừa được nộp vào ngân sách Nhà nước. Phí tham gia đấu giá đất do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo qui định của Pháp luật hiện hành về đấu giá đất.
Điều 17. Thể thức tổ chức phiên đấu giá đất
Thể thức tổ chức phiên đấu giá đất do Hội đồng đấu giá đất lập phương án đấu giá chi tiết trình UBND tỉnh phê duyệt cho từng dự án cụ thể, nhưng phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau đây:
1. Thủ tục mở phiên đấu giá:
- Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành phiên đấu giá, Tổ chuyên viên giúp việc và thư ký ghi Biên bản phiên đấu giá;
- Người điều hành giới thiệu đại diện các cơ quan tổ chức có liên quan được mời tham dự chứng kiến phiên đấu giá (nếu có);
- Điểm danh tổ chức, cá nhân được Hội đồng mời tham gia phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ được tiến hành nếu có từ 2 (Hai) người trở lên đủ tư cách tham gia đấu giá;
- Giới thiệu qui chế đấu giá đất và các thông tin có liên quan đến lô đất (khu đất, thửa đất) thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá (nếu có), phát phiên đấu giá cho từng người tham gia đấu giá.
2. Hình thức và trình tự đất giá:
2.1- Hình thức: Đấu giá theo hình thức trả giá công khai, phát bằng miệng và tổ chức thành nhiều vòng. Thời gian tham gia phát giá cho mỗi vòng không quá 5 (Nam) phút.
2.2- Trình tự:
- Giá khởi điểm của vòng 1 để đưa ra đấu giá là giá khởi điểm của lộ đất đấu giá đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Người điều hành phiên đấu giá nhắc lại giá khởi điểm của lô đất đấu giá trước khi đấu giá và công bố bước giá cho mỗi lần phát giá và mỗi người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá.
- Người tham gia đấu giá phải giơ cao số thứ tự của mình trong danh sách người tham gia đấu giá (do Hội đồng đấu giá đất qui định) và phải phát giá mình muốn trả bằng miệng.
- Người điều hành nhắc lại số thứ tự của người muốn tham gia đấu giá tiếp và mức giá cao nhất của người vừa hô giá ở vòng trước. Người trả giá sau phải có mức giá cao hơn mức giá cao nhất của người trả giá trước liền kề cộng với bước giá đã qui định.
- Người điều hành phiên đấu giá chỉ được công bố người trúng đấu giá đất nếu sau 3 lần nhắc lại giá người đã trả (mỗi lần cách nhau 30 giây) mà không có người trả giá cao hơn.
- Kết thúc phiên đấu giá, người điều hành phiên đấu giá phải lập biên bản đấu giá. Nội dung biên bản phải ghi các nội dung cơ bản như: thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá, tên địa chỉ của người điều hành phiên đấu giá, tên địa chỉ của người trúng đấu giá, vị trí lô đất đấu giá, giá trúng đấu giá, phương thức thanh toán,…
- Trường hợp giá trả cao nhất nhưng thấp hơn giá khởi điểm, thì cuộc đấu giá không thành và Hội đồng đấu giá đất đề xuất hướng xử lý trình UBND tỉnh quyết định (tổ chức đấu giá lại hoặc điều chỉnh giá khởi điểm).
2.3- Xử lý một số tình huống trong phiên đấu giá:
2.3.1- Trong quá trình đấu giá những người sau đây không được tham gia phát giá cho vòng đấu giá tiếp theo:
- Người tham gia phát giá dưới giá khởi điểm;
- Người thấy không có khả năng tham gia tiếp.
2.3.2- Người điều hành đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập Biên bản xử lý tước quyền trong các trường hợp sau:
- Người tham gia đấu giá có ý định cản trở, ngăn cản, phá rối, đe doạ quyền đấu giá của người khác đã được nhắc nhở mà tiếp tục vi phạm;
- Người tham gia đấu giá có hành vi mua chuộc nhằm loại trừ người khác hoặc dìm giá;
- Những người tham gia đấu giá cấu kết với nhau để dìm giá trong phiên đấu giá.
2.3.3- Tại phiên đấu giá, nếu người đã phát giá cao nhất nhưng xin rút lại giá đã phát thì việc đấu giá được tổ chức lại ngay từ giá đã phát trước đó. Người rút lại giá không được tiếp tục tham gia phát giá. Trong trường hợp việc đấu giá được tổ chức lại nhưng không có ai phát giá cao hơn hoặc bằng mức giá của người xin rút lại thì rút lại phải hoàn trả khoản chênh lệch giữa giá trúng đấu giá với giá đã phát cao nhất của người xin rút lại cho Hội đồng đấu giá và được tính trừ vào tiền đặt cọc. Nếu phiên đấu giá không thành, người rút lại mức giá đã bỏ không được hoàn trả lại tiền đặt cọc, tiền này được dùng để chi phí cho phiên đấu giá lần sau, nếu còn thừa thì nộp vào ngân sách Nhà nước.
3. Trường hợp đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương theo qui định tại điểm d khoản 1 điều 5 của Qui chế này mà dự án đã phân thành nhiều thửa (lô) đất để xây dựng nhà ở thì tuỳ theo qui mô, tính chất, điều kiện thực tế của địa phương mà Hội đồng đấu giá đất xác định hình thức đấu giá cho phù hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Trong phiên đấu giá, nếu có phát sinh trường hợp đặc biệt mà trong qui chế này và trong phương án đấu giá đất chưa qui định mà Hội đồng đấu giá đất không thể xử lý ngay tại phiên đấu giá thì Hội đồng đấu giá đất không thể xử lý ngay tại phiên đấu giá thì Hội đồng đấu giá đất báo cáo nhanh về UBND tỉnh để UBND tỉnh xem xét chỉ đạo xử lý.
Điều 18. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá đất
Căn cứ vào kết quả đấu giá đất, chậm nhất không quá 5 (Năm) ngày làm việc kể từ ngày đấu giá đất, Thường trực Hội đồng đấu giá đất (Sở Tài chính - Vật giá) trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá đất.
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của cấp có thẩm quyền hoặc đấu giá đất gắn với việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng của UBND tỉnh, chủ dự án và nhà đầu tư trúng thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đất thực hiện ký kết hợp đồng. Hợp đồng phải tuân thủ đầy đủ các qui định của pháp luật về Hợp đồng kinh tế và qui định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
Điều 20. Đăng ký quyền sử dụng đất
Văn bản trúng đấu giá đất, văn bản trúng đấu thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với các hồ sơ liên quan khác theo qui định của pháp luật là căn cứ để giao đất cho người trúng đấu giá đất hoặc trúng thầu xây dựng công trình được thanh toán bằng quỹ đất tạo vốn. Quyết định phê duyệt tiền sử dụng đất để giao cho nhà đầu tư trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng hoặc quyết định phê duyệt kết quả đấu giá đất của UBND tỉnh, quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các giấy tờ liên quan khác là căn cứ để người được giao đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 21. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
1. Sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc trúng đấu giá đất, Sở Tài chính - Vật giá thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời ghi thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
2. Trường hợp giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư lớn hơn giá trị công trình của dự án thì nhà đầu tư phải nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định trong hồ sơ mời thầu và trong hợp đồng kinh tế. Trường hợp giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư nhỏ hơn giá trị công trình của dự án thì ngân sách Nhà nước sẽ thanh toán trả cho nhà đầu tư phần chênh lệch đó sau khi nhà đầu tư xây dựng xong công trình hoặc theo quy định trong hồ sơ mời thầu và trong hợp đồng kinh tế.
3. Số tiền thu từ đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương được qui định tại điểm d khoản 1 điều 5 của Qui chế này phải nộp vào một tài khoản riêng ở Kho bạc để phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng của địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu công trình và người được giao đất
- Nhà đầu tư trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký với chủ dự án, bảo đảm tiến độ, khối lượng, chất lượng xây dựng công trình đã cam kết. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật về hợp đồng kinh tế và theo qui định tại khoản 2, điều 23 của Qui chế này.
- Người trúng đấu giá được giao đất phải sử dụng theo mục đích ghi trong dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định tại khoản 2, điều 23 của Qui chế này.
- Người trúng đấu giá hoặc trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được giao đất thanh toán có các quyền của người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo qui định của pháp luật hiện hành.
1. Sau khi phiên đấu giá kết thúc, người điều hành phiên đấu giá lập biên bản đấu giá và mời người trúng thầu đấu giá ký vào biên bản trúng đấu giá. Nếu người trúng thầu đấu giá từ chối ký vào biên bản Hội đồng đấu giá sẽ ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá và báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định để tổ chức đấu giá ở một thời điểm khác hoặc chọn người có mức giá thấp hơn liền kề đã trúng đấu giá nhưng từ chối ký vào biên bản trúng đấu giá. Hội đồng đấu giá đất không hoàn trả lại tiền đặt cọc cho người trúng đấu giá nhưng từ chối ký vào biên bản trúng đấu giá.
2. Người trúng đấu giá đất hoặc trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nếu việc xây dựng không đúng theo qui hoạch hoặc sai mục đích sử dụng đất, người được giao đất bắt buộc phải tháo dỡ phần vi phạm và tiến hành xây dựng lại theo đúng qui hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị thu hồi đất đã giao theo qui định của pháp luật vể đất đai mà không hoàn trả lại bất cứ một khoản chi phí nào mà người được giao đất đã chi ra. Trong trường hợp thật cần thiết cần phải điều chỉnh qui hoạch thì người được giao đất phải có văn bản đề nghị kèm theo bản giải trình để UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Các biện pháp xử lý nêu trên sẽ được cụ thể hoá trong hồ sơ đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất và hợp đồng kinh tế giữa chủ dự án với nhà đầu tư trúng thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Cán bộ công chức không thực hiện đầy đủ chức trách được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các qui định để vụ lợi cá nhân, thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho các bên liên quan thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ thuật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật.
Điều 25. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
Trong trường hợp các bên tham gia đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất có tranh chấp, khiếu nại; người trúng đấu giá đất hoặc trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất tranh chấp, khiếu nại quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ dự án thì được giải quyết theo Luật Khiếu nại, tố cáo hoặc do Toà án nhân dân giải quyết.
Điều 26. Trách nhiệm của các Sở, ngành; của UBND huyện, thị xã và của chủ dự án
Giám đốc các Sở: Tài chính - Vật giá, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Hội đồng định giá đất, Hội đồng đấu giá đất của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Giám đốc các Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 27. Đối với các dự án đang thực hiện dở dang thì thực hiện theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với những án đang thực hiện mà quỹ đất còn, thì chủ dự án căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế hiện nay tại các dự án để xây dựng phương án giá giao đất cho các tổ chức, cá nhân có thu tiền sử dụng đất gửi Sở Tài chính - Vật giá thẩm định để trình UBND tỉnh quyết định hoặc tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo qui định của Qui chế này sau khi đã trừ các lô đất bố trí cho các đối tượng thuộc diện chính sách và đất bố trí tái định cư.
Đối với dự án chưa triển khai thực hiện thì phải thực hiện theo Qui chế này.
Điều 28. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các ngành kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây