Quyết định 17/QĐ-KSTT năm 2011 về Quy trình thẩm tra tại Cục Kiểm soát thủ tục hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính ban hành
Quyết định 17/QĐ-KSTT năm 2011 về Quy trình thẩm tra tại Cục Kiểm soát thủ tục hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính ban hành
Số hiệu: | 17/QĐ-KSTT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Cục Kiểm soát thủ tục hành chính | Người ký: | Ngô Hải Phan |
Ngày ban hành: | 18/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 17/QĐ-KSTT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Cục Kiểm soát thủ tục hành chính |
Người ký: | Ngô Hải Phan |
Ngày ban hành: | 18/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/QĐ-KSTT |
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH THẨM TRA TẠI CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CỤC TRƯỞNG CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Quyết định số 74/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-VPCP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-KSTT ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-KSTT ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính về Quy chế làm việc của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng Cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thẩm tra tại Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo phòng thuộc Cục và cán bộ, công chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Chánh Văn phòng Cục chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy trình thẩm tra tại Cục Kiểm soát thủ tục hành chính./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
TẠI
CỤC KIỂM SÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-KSTT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Cục
trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính)
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Cục KSTT) thực hiện thẩm tra đối với các đề án, báo cáo, dự thảo văn bản thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Cục KSTT do Bộ, ngành, địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung chỉ quy định về thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (gọi chung là dự thảo văn bản quy phạm pháp luật).
2. Dự thảo văn bản về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, đề xuất, báo cáo và các vấn đề liên quan về việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bảo đảm công tác thẩm tra của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế làm việc của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
2. Kịp thời kiểm tra, phát hiện và yêu cầu khắc phục các sai sót trong quy trình, thủ tục chuẩn bị dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản hành chính, đề xuất, báo cáo do các Bộ, ngành, địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phân tích, đánh giá, nêu rõ quan điểm về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo, đề án, báo cáo giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền hoặc thông qua các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản hành chính đảm bảo khách quan, hiệu quả, có chất lượng.
3. Đơn vị chủ trì thẩm tra chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm tra của mình, không phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo trình và không trực tiếp sửa chữa vào văn bản đó.
4. Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo trực tiếp, đơn vị chủ trì thẩm tra giúp Cục trưởng Cục KSTT chủ động thực hiện trong thời gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo Quy trình này.
1. Hồ sơ trình thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, gồm:
a) Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trực tiếp ký trình, trong đó thuyết minh rõ nội dung chính của dự án, dự thảo, luật cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau (có dấu đăng ký công văn đến của Vụ Hành chính);
b) Dự thảo văn bản chính (dự thảo 4) có chữ ký tắt của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo và dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, kể cả ý kiến thẩm định;
d) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp;
đ) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
e) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự án, dự thảo;
g) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
h) Kế hoạch tổ chức thực hiện khi dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
2. Hồ sơ trình thẩm tra đề án, báo cáo, các dự thảo văn bản hành chính, gồm:
a) Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trình trực tiếp ký đã được Vụ Hành chính đóng dấu đăng ký công văn đến;
b) Đề án, báo cáo, hoặc dự thảo văn bản;
c) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (nếu có);
d) Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án được thông qua, văn bản được ban hành (đối với các dự án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Thủ tướng và đã được đưa vào Chương trình công tác của Thủ tướng Chính phủ).
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu cơ quan trình thẩm tra chuẩn bị số lượng hồ sơ trình trong trường hợp dự thảo văn bản trình thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Chính phủ theo quy định sau đây:
Số bộ hồ sơ trình lần đầu để thẩm tra phù hợp với số lượng thành viên Chính phủ và các cơ quan, tổ chức cần lấy ý kiến, tối thiểu là 30 bộ.
Trường hợp dự án, dự thảo, đề án, báo cáo được đề nghị đưa ra Chính phủ thảo luận tại phiên họp thì yêu cầu cơ quan trình thẩm tra chuẩn bị hồ sơ phù hợp với số lượng thành viên Chính phủ và các đại biểu liên quan tham dự phiên họp, tối thiểu 100 bộ.
1. Trường hợp tổ chức họp thẩm tra:
a) Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, báo cáo, dự thảo văn bản hành chính;
b) Vấn đề thẩm tra trong nội dung dự án, dự thảo, đề án, báo cáo là những vấn đề mới, phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, tổ chức, cá nhân hoặc là những vấn đề cần phải làm rõ trước khi quyết định trình văn bản thẩm tra hoặc Phiếu trình giải quyết công việc;
c) Các trường hợp khác nếu thấy cần thiết.
2. Các thành phần mời họp thẩm tra
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, đơn vị chủ trì thẩm tra mời các cơ quan, đơn vị liên quan sau đây tham gia cuộc họp thẩm tra:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được phối hợp thẩm tra tham dự để phát biểu ý kiến về nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, báo cáo và dự thảo văn bản hành chính;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
c) Cơ quan trình hồ sơ thẩm tra để báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, báo cáo và dự thảo văn bản hành chính.
3. Hình thức tổ chức họp thẩm tra
Cơ quan chủ trì thẩm tra tự mình tổ chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức theo các hình thức sau đây:
a) Hội thảo;
b) Khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, báo cáo và dự thảo văn bản hành chính.
Điều 5. Hồ sơ gửi lấy ý kiến phối hợp thẩm tra
1. Phiếu phối hợp thẩm tra do cơ quan chủ trì thẩm tra chuẩn bị (theo mẫu số 1).
2. Dự thảo Phiếu trình giải quyết công việc do cơ quan chủ trì thẩm tra chuẩn bị (theo mẫu số 4).
3. Toàn bộ hồ sơ trình thẩm tra nêu tại Điều 3 của Quy trình này.
Điều 6. Nội dung Phiếu trình giải quyết công việc
Phiếu trình giải quyết công việc do đơn vị chủ trì chuẩn bị phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả ý kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi Văn phòng Chính phủ đã trao đổi lại và ý kiến thẩm tra của công chức trực tiếp theo dõi, Lãnh đạo cục, vụ chức năng và Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ (theo mẫu số 4).
Ý kiến thẩm tra được thể hiện trong phiếu trình hoặc làm thành văn bản riêng, trong đó nhận xét rõ về trình tự, thủ tục chuẩn bị dự án, dự thảo, đề án, báo cáo, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, kiến nghị cụ thể của Văn phòng Chính phủ, lý do và đề xuất cách giải quyết. Các kiến nghị có thể là:
a) Đề nghị ký ban hành ngay hay không ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Thủ tướng);
b) Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ đối với việc thuộc thẩm quyền Chính phủ, phải được tập thể Chính phủ quyết nghị và dự án, dự thảo, đề án, báo cáo đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
c) Đề nghị đưa ra Chính phủ thảo luận tại phiên họp nếu dự án, dự thảo, đề án, báo cáo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
d) Đề nghị trả lại và giao cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm khi dự án, dự thảo, đề án, báo cáo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình thẩm tra
1. Trách nhiệm của Văn phòng Cục
Văn phòng Cục có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ trình thẩm tra, kiểm tra dấu công văn đến, trình Lãnh đạo Cục phân công đơn vị chủ trì thẩm tra, vào sổ theo dõi và chuyển ngay trong ngày cho đơn vị được giao chủ trì thẩm tra.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì thẩm tra (trực tiếp là công chức được giao thẩm tra)
a) Tiến hành kiểm tra hồ sơ trình theo các nội dung cụ thể sau đây:
- Kiểm tra về phạm vi thực hiện thẩm tra theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 của Quy trình này;
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ trình thẩm tra, chữ ký tắt tại dự thảo văn bản trình của Lãnh đạo cơ quan được giao chủ trì soạn thảo (nội dung nêu tại Điều 3 của Quy trình này).
b) Xem xét, yêu cầu hoặc chuyển hồ sơ trình thẩm tra:
- Trong trường hợp hồ sơ trình thẩm tra đúng phạm vi thẩm tra nhưng chưa đủ hồ sơ, trong thời gian không quá 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị chủ trì thẩm tra trình Lãnh đạo Cục và Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, trong đó nêu rõ trong thời hạn chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan được đề nghị phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, gửi Văn phòng Chính phủ;
- Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi thẩm tra thì tùy từng trường hợp cụ thể trong thời gian không quá 2 (hai) ngày làm việc, cơ quan chủ trì thẩm tra trình Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do; hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người gửi biết.
Đơn vị chủ trì thẩm tra nghiên cứu, xử lý, trình cấp có thẩm quyền quyết định trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày làm việc (không tính ngày chờ Chính phủ tổ chức phiên họp để quyết nghị và ngày chờ Thủ tướng, Phó Thủ tướng xem xét, quyết định ký ban hành), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm tra theo các công đoạn sau đây:
1. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức họp thẩm tra
1 . “Đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Chính phủ” là những đề án, báo cáo do Bộ, cơ quan đăng ký và đã được Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến, được Chính phủ thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm
Trường hợp cần phải tổ chức họp thẩm tra, đơn vị chủ trì thẩm tra đề xuất, xin ý kiến Lãnh đạo Cục; đồng thời chuẩn bị nội dung họp, giấy mời họp, chương trình họp. Việc tổ chức họp thẩm tra được thực hiện trong quá trình xử lý hồ sơ trình nhưng phải tiến hành trước thời điểm đưa dự án, dự thảo, đề án ra tập thể Chính phủ thảo luận.
Tại cuộc họp thẩm tra, công chức được phân công trực tiếp thực hiện nghiên cứu xử lý hồ sơ trình thẩm tra phải ghi biên bản, tổng hợp và đề xuất ý kiến của mình sau khi tổng hợp cũng như chuẩn bị Phiếu trình giải quyết công việc hoặc văn bản thẩm tra.
2. Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ
a) Dự án, dự thảo, đề án, báo cáo đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm tra theo quy định, đơn vị chủ trì thẩm tra phải hoàn chỉnh Phiếu trình giải quyết công việc (mẫu số 3), trong đó nhận xét rõ về trình tự, thủ tục chuẩn bị dự án, dự thảo, đề án, báo cáo, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, kiến nghị Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng phụ trách lĩnh vực cho phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo dự thảo công văn lấy ý kiến thành viên Chính phủ (mẫu số 4), Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ (mẫu số 4a hoặc 4b) và đầy đủ hồ sơ trình thẩm tra.
Trong công văn gửi lấy ý kiến thành viên Chính phủ, đơn vị chủ trì thẩm tra phải xác định thời hạn thành viên Chính phủ trả lời không quá 7 (bảy) ngày làm việc, tính từ ngày công văn được gửi đi.
b) Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Chính phủ, gồm:
- Công văn lấy ý kiến thành viên Chính phủ (mẫu số 4);
- Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ (mẫu số 4a hoặc 4b);
- Đầy đủ hồ sơ trình thẩm tra nêu tại Điều 3 của Quy trình này.
c) Văn Phòng Cục chịu trách nhiệm giúp đơn vị chủ trì thẩm tra của Cục kiểm tra hồ sơ trình, soát xét dự thảo văn bản, bảo đảm đúng quy định về hình thức, thể thức và mẫu trình bày văn bản, chuyển hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Chính phủ cho Vụ Hành chính để phát hành.
3. Gửi lấy ý kiến phối hợp thẩm tra của các vụ, cục, đơn vị chức năng liên quan trong Văn phòng Chính phủ
Việc gửi lấy ý kiến phối hợp thẩm tra có thể thực hiện trước hoặc sau khi gửi lấy ý kiến thành viên Chính phủ nhằm đảm bảo tính chính xác, đạt chất lượng, tránh chồng chéo và bỏ sót vấn đề thẩm tra.
Đơn vị chủ trì thẩm tra chuẩn bị Phiếu phối hợp thẩm tra (mẫu số 1) để gửi lấy ý kiến đơn vị chức năng liên quan thuộc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Phiếu phối hợp thẩm tra (mẫu số 2) để gửi lấy ý kiến cục, vụ chức năng liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ, dự thảo Phiếu trình giải quyết công việc (mẫu số 3) và kèm theo đầy đủ hồ sơ trình thẩm tra, gửi vụ, cục, đơn vị chức năng cho ý kiến.
Trong phiếu phối hợp thẩm tra cần ghi rõ thời gian gửi, vấn đề cần lấy ý kiến. Thời hạn cho ý kiến thẩm tra của vụ, cục, đơn vị chức năng không quá 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi lấy ý kiến phối hợp thẩm tra; trường hợp nội dung phức tạp, cần thời gian nghiên cứu, xử lý dài hơn cũng không được quá 3 (ba) ngày làm việc.
Đơn vị chủ trì thẩm tra căn cứ thời hạn cho ý kiến của vụ, cục, đơn vị chức năng để đôn đốc trả lời.
4. Tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự án, dự thảo, đề án, báo cáo
a) Sau khi nhận được ý kiến trả lời của thành viên Chính phủ, ý kiến phối hợp thẩm tra hoặc kết quả tổ chức họp thẩm tra (nếu có), cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp (mẫu số 5), thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình. Thời hạn thực hiện việc thông báo không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến trả lời của thành viên Chính phủ theo quy định tại Quy chế làm việc của Chính phủ.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình kết quả ý kiến thành viên Chính phủ đến khi trình lại Thủ tướng được thực hiện trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo của Văn phòng Chính phủ:
- Nếu dự án, dự thảo, đề án, báo cáo được đa số thành viên Chính phủ tán thành2 thì cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình Thủ tướng quyết định. Dự thảo văn bản phải được Lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo ký tắt.
- Nếu chưa được đa số thành viên Chính phủ tán thành thì cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Chính phủ để trình Chính phủ thảo luận tại phiên họp gần nhất. Trường hợp đa số thành viên Chính phủ tán thành nhưng cơ quan chủ trì soạn thảo thấy có vấn đề chưa phù hợp thì kiến nghị với Thủ tướng cho phép đưa vấn đề ra thảo luận tại phiên họp gần nhất của Chính phủ.
5. Trình Chính phủ thảo luận tại phiên họp thường kỳ
a) Việc trình Chính phủ thảo luận tại phiên họp thường kỳ được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:
2. “Đa số thành viên Chính phủ tán thành” hay còn gọi là “quá bán” được hiểu là quá một nửa trong tổng số thành viên Chính phủ tham gia biểu quyết nhất trí với kiến nghị do cơ quan chủ trì thẩm tra đề xuất. Trường hợp biểu quyết tại Phiên họp hoặc biểu quyết qua Phiếu lấy ý kiến mà số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Thủ tướng đã biểu quyết.
- Trường hợp dự án, dự thảo, đề án, báo cáo chưa được đa số thành viên Chính phủ tán thành hoặc trường hợp đa số thành viên Chính phủ tán thành nhưng cơ quan chủ trì soạn thảo thấy có vấn đề chưa phù hợp đã kiến nghị Thủ tướng cho phép đưa vấn đề ra thảo luận tại phiên họp gần nhất của Chính phủ;
- Dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan.
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra phải chuẩn bị hồ sơ, tài liệu sau đây cho phiên họp Chính phủ:
- Báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Chính phủ đối với trường hợp nêu tại đoạn 2 Điểm d Điều này (mẫu số 5);
- Báo cáo thẩm tra (mẫu số 6);
- Toàn bộ hồ sơ trình thẩm tra được cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị sau khi đã tiếp thu, giải trình, hoàn thiện.
Công chức được giao trực tiếp nghiên cứu xử lý hồ sơ trình thẩm tra phải thông báo thời gian, địa điểm phiên họp Chính phủ cho đại diện của đơn vị chủ trì soạn thảo để theo dõi phiên họp.
Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì thẩm tra và công chức trực tiếp nghiên cứu xử lý hồ sơ trình thẩm tra có trách nhiệm theo dõi phiên họp của Chính phủ.
c) Trên cơ sở kết luận của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng chủ trì phiên họp, cơ quan chủ trì thẩm tra phối hợp với cơ quan trình thẩm tra hoàn chỉnh dự án, dự thảo, đề án, báo cáo.
6. Chuẩn bị hồ sơ trình Thủ tướng về việc ban hành hoặc thông qua dự án, dự thảo, đề án, báo cáo đã hoàn chỉnh
Đơn vị chủ trì thẩm tra hoàn thiện Phiếu trình giải quyết công việc trong đó nêu rõ ý kiến đề nghị Thủ tướng duyệt, ký ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc đồng ý để Văn phòng Chính phủ ban hành văn bản thông báo ý kiến Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng. Phiếu trình giải quyết công việc kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành được gửi cho Văn phòng Cục để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký trình và chuyển Vụ Hành chính trình vào Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng xem xét, quyết định.
Đối với Dự thảo văn bản cần ban hành được thực hiện theo một trong các yêu cầu sau đây:
a) Trình kèm dự thảo nghị định, đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ đã được cơ quan chủ trì hoàn chỉnh trên cơ sở kết luận của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng chủ trì phiên họp, có chữ ký tắt của Lãnh đạo cơ quan được giao chủ trì soạn thảo sau khi Đơn vị chủ trì thẩm tra đã gửi dự thảo văn bản để yêu cầu chỉnh sửa lần cuối trước khi trình ký ban hành theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều này (đối với trường hợp đề nghị Thủ tướng duyệt, ký ban hành).
b) Trình kèm dự thảo công văn thông báo ý kiến Thủ tướng về việc đồng ý ủy quyền cho Bộ, ngành chủ trì thay mặt Chính phủ, báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo luật, pháp lệnh thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội sau khi đã được cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện trên cơ sở kết luận của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng chủ trì phiên họp. Dự thảo công văn phải được Lãnh đạo Cục ký tắt (trường hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành).
c) Trình kèm dự thảo công văn hoặc dự thảo thông báo ý kiến Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng để các cơ quan liên quan biết, thực hiện. Dự thảo văn bản phải được Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ký tắt (trường hợp Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng ký ban hành), Lãnh đạo Cục ký tắt (trường hợp Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành).
7. Gửi dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ để chỉnh sửa lần cuối trước khi trình ký ban hành
Đơn vị chủ trì thẩm tra yêu cầu Đơn vị trình thẩm tra gửi bản giấy kèm theo bản mềm (file điện tử) của dự thảo văn bản cần ban hành đã được tiếp thu, hoàn thiện và gửi Văn phòng Cục đề nghị Phòng đánh máy thuộc Vụ Hành chính trong Văn phòng Chính phủ đánh máy hoặc chỉnh sửa lần cuối (mẫu số 7).
Sau khi dự thảo văn bản cần ban hành đã được chỉnh sửa, Đơn vị chủ trì thẩm tra gửi lại cho Đơn vị trình thẩm tra để trình lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký tắt và hoàn thiện hồ sơ trình để gửi lại Văn phòng Chính phủ.
8. Ban hành và công bố văn bản
Việc ban hành văn bản được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, đơn vị chủ trì thẩm tra của Cục phối hợp với Văn phòng Cục để thực hiện việc phát hành văn bản theo quy định về phát hành văn bản tại Văn phòng Chính phủ.
b) Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Thủ tướng, Phó Thủ tướng có ý kiến đồng ý (nêu tại Phiếu trình giải quyết công việc), đơn vị chủ trì thẩm tra trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký công văn thông báo ý kiến của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng.
Trường hợp Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền cho Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính ký thừa lệnh, đơn vị chủ trì thẩm tra của Cục trình Cục trưởng ký văn bản và gửi Văn phòng Cục thực hiện phát hành văn bản theo quy định của Văn phòng Chính phủ.
Trường hợp nội dung dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý kiến các cơ quan liên quan cũng có thể xử lý được thì trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, cơ quan chủ trì thẩm tra phải hoàn chỉnh Phiếu trình giải quyết công việc (mẫu số 3) kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành để Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng xem xét, quyết định việc ký ban hành.
Trường hợp nội dung dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng cần phải nghiên cứu, xử lý, lấy thêm ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, đơn vị chủ trì thẩm tra nghiên cứu, xử lý, trình cấp có thẩm quyền quyết định trong thời hạn tối đa 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm tra theo các công đoạn sau đây:
1. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức họp thẩm tra (theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 8 của Quy trình này)
2. Gửi lấy ý kiến phối hợp thẩm tra của các cục, vụ, đơn vị chức năng liên quan trong Văn phòng Chính phủ (theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 8 của Quy trình này)
3. Tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự thảo, đề án, báo cáo
Sau khi nhận được ý kiến phối hợp thẩm tra hoặc kết quả tổ chức họp thẩm tra (nếu có), cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp, trao đổi, đề nghị cơ quan trình thẩm tra tiếp thu, chỉnh lý, giải trình và gửi lại cơ quan chủ trì thẩm tra trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trao đổi, đề nghị.
4. Gửi dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ để chỉnh sửa lần cuối trước khi trình ký ban hành (theo nội dung hướng dẫn nêu tại Khoản 7 Điều 8 của Quy trình này)
5. Trình Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng về việc ban hành dự thảo, đề án, báo cáo đã hoàn chỉnh
Trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã được cơ quan trình thẩm tra hoàn thiện, đơn vị chủ trì thẩm tra hoàn thiện Phiếu trình giải quyết công việc (mẫu số 3) trong đó nêu rõ ý kiến đề nghị Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng duyệt, ký ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng hoặc đồng ý để Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ban hành văn bản thông báo ý kiến Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành để Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng xem xét, quyết định.
Yêu cầu đối với Dự thảo văn bản cần ban hành được thực hiện như sau:
a) Trình kèm dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng đã được cơ quan chủ trì hoàn chỉnh trong trường hợp đề nghị Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng duyệt, ký ban hành sau khi đã được chỉnh sửa lần cuối theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều này;
b) Trình kèm dự thảo công văn hoặc dự thảo thông báo ý kiến Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành để các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
6. Ban hành văn bản (thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Khoản 8 Điều 8 của Quy trình này)./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây