Quyết định 17/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 17/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 17/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 08/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 17/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Lý Thái Hải |
Ngày ban hành: | 08/10/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2019/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 10 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số: 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị định số: 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 323/TTr-STP ngày 04 tháng 9 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2019. Quyết định này thay thế Quyết định số: 26/2014/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đơn vị phối hợp.
3. Bảo đảm tính chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời trong quá trình phối hợp.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức phù hợp khác theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc đưa trẻ em vào Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em thuộc các đối tượng quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 25 Nghị định số: 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội vào Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Hội đồng xét duyệt cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các quy trình giải quyết theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 103/2017/NĐ-CP Quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
2. Người đứng đầu Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận trẻ theo văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp đối tượng không được tiếp nhận vào cơ sở thì người đứng đầu cơ sở phải trả lời ngay bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 5. Phối hợp trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh đánh giá việc trẻ em cần được làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được nuôi dưỡng tại cơ sở.
Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận con nuôi đối với trẻ em không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số: 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Khoản 1 Điều 3 Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP sửa đổi) thì Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo tìm người nhận trẻ em làm con nuôi. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên địa bàn tỉnh được thực hiện trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Kạn 03 lần liên tiếp , đồng thời đăng tải trên Công Thông tin điện tử Sở Tư pháp trong suốt thời gian thông báo. Sau thời hạn 60 ngày nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP sửa đổi thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ để tìm người nhận con nuôi đích danh có điều kiện phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế
1. Công an tỉnh có trách nhiệm thực hiện xác minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi ở nước ngoài và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em, phải khẳng định có xác định được hay không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì trong công văn trả lời nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP sửa đổi để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 7. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi ngươi nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số: 19/2011/NĐ-CP sửa đổi làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
1. Trường hợp họp liên ngành thì thanh phân gôm đại diện Lãnh đạo Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp); đại diện Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ; đại diện Lãnh đạo Sở Y tế; đại diện Lãnh đạo Công an tỉnh; đại diện Lãnh đạo Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội , Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ; đại diện Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh . Trong trường hợp cân thiết , Sở Tư pháp có thể mơi chuyên gia y tế , tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 19/2011/NĐ-CP sửa đổi làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Đại diện Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành , Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi ngươi nước ngoài.
2. Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, Ban, Ngành tại Khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, Ban, Ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, Ban, Ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
1. Trách nhiệm phối hợp của Sở Tài chính
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số chi phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và Thông tư số: 267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lập dự thảo, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng chi phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính và Thông tư số: 267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình , kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết viêc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để bảo đảm hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh trong việc tiếp nhận trẻ em đảm bảo đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện chế độ, chính sách đối với trẻ em theo quy định. Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố trong việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, có biện pháp phòng ngừa tình trạng trẻ em bị bỏ rơi.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
Phối hợp trong tham mưu, tư vấn, giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 14. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về nuôi con nuôi. Đăng tải, phát tin miễn phí thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu phân bổ và quyết toán kinh phí, chi phí tiếp nhận từ Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp cho Sở Tư pháp, Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
1. Đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp trong phạm vi, chức năng của mình, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
2. Kịp thời tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào Cơ sở theo đúng quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của hồ sơ trẻ em được tiếp nhận.
3. Định kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo tình hình sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và việc tiếp nhận, sử dụng, quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật.
Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đồng thời gửi Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn.
2. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
1. Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo nhiệm vụ được giao tại Quy chế này tổ chức thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nội dung phối hợp.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế phối hợp này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi văn bản về Sở Tư pháp để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây