Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 17/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 26/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 17/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 26/05/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2015/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 26 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 215/TTr-STNMT ngày 27 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này về quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định cụ thể chế độ ưu đãi thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NHÀ, ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC HOẠT
ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO,
MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chính sách ưu đãi nhà, đất nhằm khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ;
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
3. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa tại Quy định này phải đáp ứng được các điều kiện sau:
b) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp, thì quy mô, loại hình để được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo Quy định này sẽ thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Mục III Thông tư số 135/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch ngành và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hoá được quy định tại Điều 2 của Quy định này.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.
4. Nhà nước thực hiện cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NHÀ, ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
Điều 4. Cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quy định này được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương và của tỉnh.
Căn cứ vào quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tạo điều kiện, khuyến khích các cơ quan có liên quan đầu tư, cải tạo nâng cấp quỹ nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Nhà nước quản lý, để chuyển giao cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi.
2. Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa:
Giá cho thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa được hình thành trên cơ sở giá thuê tài sản trên đất và tiền thuê đất (nếu có), cụ thể:
a) Giá cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định ở mức giá tối thiểu. Phương pháp xác định giá thuê theo quy định tại Điểm 3.2, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính;
b) Giá thuê đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và được áp dụng miễn tiền thuê đất theo các mức được quy định tại Điều 5 Quy định này.
3. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng khi xác định tiền thuê đất không xét đến chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng, mức thu tính bằng giá thành đầu tư trên diện tích được thuê tại thời điểm quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian nộp tiền chi phí xây dựng hạ tầng được kéo dài trong 05 năm kể từ ngày dự án đi vào hoạt động. Cách tính như sau:
n = |
G |
x S1 |
S |
Trong đó: n: chi phí đầu tư hạ tầng cơ sở thực hiện xã hội hóa phải nộp; G: giá thành đầu tư hạ tầng trong các dự án, khu đô thị mới; S tổng diện tích của dự án, của khu đô thị mới; S1: diện tích dự án xã hội hóa được thuê đất.
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quyết định này được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa hội đủ điều kiện theo Điều 2 Quyết định này mà đầu tư tại địa bàn thuộc đất đô thị thì được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng theo hình thức cho thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo các mức cụ thể như sau:
a) Miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê đối với cơ sở xã hội hóa thực hiện tại các huyện, thị xã, thành phố mà đáp ứng các tiêu chí thuộc nhóm dự án xã hội hóa tỉnh đặc biệt khuyến khích đầu tư tại phụ lục đính kèm theo Quy định này;
b) Miễn tiền thuê đất với thời gian 35 năm (kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn thị trấn của các huyện;
c) Miễn tiền thuê đất với thời gian 25 năm (kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với các cơ sở xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các phường thuộc thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết.
3. Việc xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
a) Trường hợp ngân sách tỉnh ứng trước kinh phí để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án xã hội hóa thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở thực hiện xã hội hóa hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách Nhà nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất có thời hạn thì cơ sở thực hiện xã hội hóa hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách Nhà nước và khoản chi phí này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Nhà nước để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thực hiện của dự án thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất có thời hạn thì cơ sở thực hiện xã hội hóa được trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào số tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng đã nộp tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không vượt quá tiền thuê đất phải nộp hoặc thời gian phải nộp tiền thuê đất của dự án. Số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Trường hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa mà phải chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất theo các hình thức được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Trường hợp nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thuê thì số tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất được tính vào chi phí đầu tư của dự án;
b) Trường hợp nhà đầu tư chỉ được miễn tiền thuê đất cho một số năm thì khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất được coi là khoản tiền thuê đất mà nhà đầu tư đã trả trước cho Nhà nước để được thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai. Khoản tiền này được xác định trên cơ sở giá đất theo mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm có quyết định của cơ quan Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Khoản tiền nhà đầu tư đã trả để nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất;
- Trường hợp giá đất để tính tiền thuê đất được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định theo các phương pháp này tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc xác định giá đất tính thu tiền thuê đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất hoặc theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư được thực hiện theo quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định của Luật Đấu thầu, nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư và pháp luật về đất đai.
6. Trường hợp sau khi dự án hoàn thành, đưa vào hoạt động mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, theo các nội dung đã cam kết thì cơ sở thực hiện xã hội hóa phải nộp tiền thuê đất đã được miễn theo chính sách và giá đất tại thời điểm được hưởng ưu đãi về đất và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Tùy theo quy mô, địa điểm đầu tư của từng dự án xã hội hóa, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định diện tích đất để cho thuê, bảo đảm phù hợp với quy mô từng dự án và khả năng quỹ đất của địa phương.
8. Trường hợp dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian thuê đất thì không được hưởng ưu đãi về đất theo quy định tại Điều này.
1. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho giao đất, thuê đất và được miễn tiền giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 14/5/2011 thì tiếp tục được hưởng mức miễn tiền giao đất, thuê đất đã được chấp thuận.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã hoạt động trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được hưởng chính sách ưu đãi xã hội hóa thì được hưởng ưu đãi theo chính sách tại Quy định này.
3. Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ có hiệu lực thi hành đến trước ngày 01/8/2014 mà Nhà nước không yêu cầu nộp tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì cơ sở thực hiện xã hội hóa không phải hoàn trả Nhà nước số tiền này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa khi lập hồ sơ đăng ký đầu tư phải giải trình kinh tế, kỹ thuật đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực đầu tư và cam kết thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật để Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức ưu đãi theo quy định tại Quyết định này; đồng thời thông báo cho cơ quan thuế biết về ưu đãi, tiến độ đưa dự án đầu tư vào hoạt động để theo dõi.
3. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đưa dự án vào hoạt động, cơ sở thực hiện xã hội hóa có trách nhiệm thông báo cho Cục Thuế tỉnh biết để tổ chức kiểm tra, thẩm định theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Quyết định này.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Các Sở chuyên ngành (Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp):
a) Căn cứ quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này, hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện thành lập của các cơ sở thực hiện xã hội hóa và thứ tự ưu tiên trong danh mục xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý phù hợp với từng giai đoạn và điều kiện thực tế của tỉnh;
b) Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định cụ thể nhu cầu phát triển các dự án xã hội hóa, đăng ký cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở để tổ chức kêu gọi đầu tư theo quy định;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện chính sách xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý; hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa đăng ký nội dung hoạt động, trình tự thủ tục thực hiện; phối hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Trường hợp phát hiện, cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã được phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xác định đối tượng, quy mô, loại hình được ưu đãi xã hội hóa để thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể;
e) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo các bộ chuyên ngành tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành liên quan xác định đối tượng, quy mô, loại hình và hình thức được ưu đãi theo Quy định này khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với từng dự án cụ thể;
b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc tổ chức đấu thầu, lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định tại Khoản 5, Điều 5 Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan có trách nhiệm khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa;
b) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trước khi cho thuê đất theo quy hoạch cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, kinh phí nhà đầu tư nhận quyền sử dụng đất làm cơ sở để Cục Thuế tỉnh xác định nghĩa vụ tài chính của cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 của Quy định này.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và sở chuyên ngành thuộc lĩnh vực xã hội hóa thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh quy định của cơ sở thực hiện xã hội hóa tại thời điểm dự án hoàn thành đưa vào hoạt động;
b) Căn cứ quy định hiện hành có văn bản hướng dẫn các cơ sở thực hiện xã hội hóa hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất; quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định;
c) Xác định nghĩa vụ tài chính của cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 5 của Quy định này.
6. Sở Xây dựng:
a) Cấp phép xây dựng theo quy định, tạo điều kiện nhanh, sớm để các cơ sở thực hiện xã hội hóa tiến hành đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định giá cho thuê cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định chi phí xây dựng hạ tầng theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Quy định này để cơ sở thực hiện xã hội hóa nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Căn cứ quy hoạch của các ngành, nhu cầu phát triển từng lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa trên từng địa bàn để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn của địa phương;
b) Tổ chức giải phóng mặt bằng nhanh chóng, tạo điều kiện để cơ sở thực hiện xã hội hóa tiến hành đầu tư theo tiến độ đã đăng ký.
Các nội dung khác chưa được quy định tại Quyết định này thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan./.
1. Lĩnh vực y tế:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình bệnh viện |
Quy mô giường bệnh tối thiểu |
Suất đầu tư tối thiểu/giường bệnh |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
- Bệnh viện Đa khoa chất lượng cao |
200 giường |
1.500 triệu đồng |
- Bệnh viện Y học cổ truyền chất lượng cao |
100 giường |
1.000 triệu đồng |
||
- Các loại bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao |
50 giường |
1.500 triệu đồng |
||
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện |
- Bệnh viện Đa khoa chất lượng cao |
100 giường |
1.000 triệu đồng |
- Bệnh viện Y học cổ truyền chất lượng cao |
50 giường |
800 triệu đồng |
||
- Các loại bệnh viện chuyên khoa chất lượng cao |
35 giường |
1.000 triệu đồng |
CÁC TIÊU CHÍ KHÁC PHẢI ĐÁP ỨNG THEO ĐÚNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 1466/QĐ-TTG NGÀY 10/10/2008 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 693/QĐ-TTG NGÀY 06/5/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
2. Lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình giáo dục - đào tạo, dạy nghề |
Qui mô đầu tư ổn định tối thiểu |
Ghi chú |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
- Trường đại học |
600 sinh viên |
Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
- Trường cao đẳng chuyên nghiệp |
600 sinh viên |
|||
- Trường trung cấp chuyên nghiệp |
400 học sinh |
|||
- Trường THPT bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
9 lớp |
|||
- Trường THCS bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
12 lớp |
|||
- Trường tiểu học bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
15 lớp |
|||
- Trường mẫu giáo bán trú chất lượng cao |
150 trẻ |
|||
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện |
- Trường đại học |
450 sinh viên |
|
- Trường cao đẳng chuyên nghiệp |
450 sinh viên |
|||
- Trường trung cấp chuyên nghiệp |
300 học sinh |
|||
- Trường THPT bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
6 lớp |
|||
- Trường THCS bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
8 lớp |
|||
- Trường tiểu học bán trú hoặc nội trú chất lượng cao |
10 lớp |
|||
- Trường mẫu giáo bán trú chất lượng cao |
75 trẻ |
3. Lĩnh vực dạy nghề:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình giáo dục - đào tạo, dạy nghề |
Qui mô đầu tư ổn định tối thiểu |
Ghi chú |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
- Trường cao đẳng nghề |
500 sinh viên |
Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
- Trường trung cấp nghề |
300 học sinh |
|||
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện |
- Trường cao đẳng nghề |
300 sinh viên |
|
- Trường trung cấp nghề |
200 học sinh |
4. Lĩnh vực văn hóa, thể thao:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình đầu tư |
Quy mô đầu tư tối thiểu |
Ghi chú |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
- Trung tâm văn hóa - giải trí đa năng |
5.000 m2 |
Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
- Nhà văn hóa - biểu diễn nghệ thuật |
400 chỗ ngồi |
|||
- Bể bơi, bể nhảy cầu, bể vầy, bể hỗn hợp, câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước |
800 m2 |
|||
- Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao |
Đào tạo 40 VĐV/năm |
|||
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết; thị xã La Gi và các huyện |
- Trung tâm văn hóa - giải trí đa năng |
3.500 m2 |
|
- Nhà văn hóa - biểu diễn nghệ thuật |
300 chỗ ngồi |
|||
- Bể bơi, bể nhảy cầu, bể vầy, bể hỗn hợp, câu lạc bộ bơi lội, câu lạc bộ thể thao dưới nước |
600 m2 |
|||
- Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao |
Đào tạo 30 VĐV/năm |
5. Lĩnh vực môi trường:
Stt |
Địa điểm đầu tư |
Loại hình đầu tư |
Quy mô đầu tư tối thiểu |
Ghi chú |
1 |
Các phường thuộc thành phố Phan Thiết |
Cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung (tại các khu dân cư hoặc khu công nghiệp) |
5.000 m3/ngày |
Các tiêu chí khác phải đáp ứng theo đúng Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
2 |
Các xã thuộc thành phố Phan Thiết và các huyện, thị xã |
Cơ sở xử lý rác thải |
200 tấn/ngày |
|
Cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế) |
500 kg/ngày |
|||
Cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tập trung (tại các khu dân cư hoặc khu công nghiệp) |
3.000 m3/ngày |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây