Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 17/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 29/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 17/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 29/03/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2012/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 29 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP, ngày 12/9/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 352 /SLĐTBXH-BTXH ngày 13 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 52/2007/QĐ-UB ngày 12/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và một số đối tượng chính sách khi từ trần và Quyết định số 2350/QĐ-UB ngày 13/10/2008 về sửa đổi một số điều của Quyết định số 52/2007/QĐ-UB ngày 12/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ
CHỨC LỄ TANG, CHẾ ĐỘ PHÚNG ĐIẾU ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC, ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH NGƯỜI CÓ CÔNG KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND, ngày 29/3/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Quy chế này quy định việc tổ chức tang lễ, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu và đối tượng chính sách, người có công với cách mạng khi từ trần.
Điều 2. Việc tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với các đối tượng nêu tại Điều 1, Chương I của Quy chế này khi từ trần là thể hiện sự quan tâm, trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, của các đối tượng chính sách trong quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lễ tang cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân tộc và nếp sống văn minh.
ĐỐI TƯỢNG, NGHI LỄ VÀ CHI PHÍ LỄ TANG
1. Đối tượng từ trần là: Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương đương đang giữ chức, nguyên chức hoặc nghỉ hưu; Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu có Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên, đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Ban Tổ chức lễ tang
Ban Tổ chức lễ tang do Thường trực Tỉnh uỷ quyết định theo uỷ quyền của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, gồm từ 11 đến 15 thành viên đại diện cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần. Tùy tình hình thực tế, có thể thêm hoặc bớt thành viên cho phù hợp. Ban Tổ chức lễ tang do đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
3. Các cơ quan sau đây và gia đình đứng tên đưa tin buồn và ra thông báo về lễ tang:
* Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
* Hội đồng nhân dân tỉnh;
* Uỷ ban nhân dân tỉnh;
* Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
* Đối với người đang hoặc đã giữ chức danh Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, thì cơ quan đứng tên đưa tin buồn có thêm Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: tin buồn, thông báo về lễ tang, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, tiểu sử, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình. Khi Ban Tổ chức lễ tang có yêu cầu thì Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh có trách nhiệm liên hệ với Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh để thông báo tin buồn.
4. Xây mộ và chi phí lễ tang
4.1. Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.
4.2. Chi phí lễ tang
Nội dung chi (theo quy định tại Thông tư số 40/2002/TT-BTC ngày 02/5/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn các khoản chi phí, cấp phát và quyết toán ngân sách phục vụ lễ Quốc tang, lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao):
+ Chi làm quan tài.
+ Chi làm bàn thờ.
+ Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, băng tang.
+ Chi làm 02 vòng hoa cố định và 05 vòng hoa luân chuyển.
+ Chi thuê xe phục vụ lễ tang.
+ Chi quay video, chụp ảnh.
+ Chi phục vụ lễ tang.
+ Chi xây vỏ mộ.
Mức chi cho lễ tang cấp cao theo quy định tại Thông tư số 40/2002/TT-BTC, do Ban Tổ chức lễ tang thống nhất với gia đình các khoản chi phục vụ lễ tang để thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Đối tượng từ trần là
1.1. Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Tỉnh uỷ viên đương chức, nguyên chức hoặc nghỉ hưu.
1.2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Bí thư huyện, thị uỷ (không là Tỉnh uỷ viên) đang công tác.
2. Ban Tổ chức lễ tang do Thường trực Tỉnh uỷ quyết định theo uỷ quyền của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, gồm từ 11 đến 13 thành viên đại diện cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của người từ trần. Tuỳ tình hình thực tế có thể thêm hoặc bớt thành viên cho phù hợp. Ban Tổ chức lễ tang do đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban.
3. Các cơ quan sau đây và gia đình đứng tên đưa tin buồn và ra thông báo về lễ tang:
* Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
* Hội đồng nhân dân tỉnh;
* Uỷ ban nhân dân tỉnh;
* Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: tin buồn, thông báo về lễ tang, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, tiểu sử, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình. Khi Ban tổ chức lễ tang có yêu cầu thì Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh có trách nhiệm liên hệ Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh để thông báo tin buồn.
Điều 5. Lễ tang cấp Sở, ngành tỉnh và cấp huyện, thị xã
1. Đối tượng từ trần là: Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trực tiếp quản lý (trừ các chức danh quy định tại Điều 4, Chương II của Quy chế này) đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Ban Tổ chức lễ tang do lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi người từ trần đang cư trú (đối với cán bộ hưu trí) quyết định, gồm từ 11 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan nơi người từ trần công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của nguời từ trần. Thủ trưởng cơ quan đó làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
3. Cơ quan đang quản lý người từ trần và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo lễ tang.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: tin buồn, thông báo về lễ tang, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.
Điều 6. Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
1. Đối tượng từ trần là: Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước công tác tại các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp xã (bao gồm cả cán bộ hưu trí) khi từ trần không thuộc diện tổ chức lễ tang quy định tại các Điều 3, Điều 4 và Điều 5, Chương II của Quy chế này.
2. Ban Tổ chức lễ tang do lãnh đạo cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người từ trần đang cư trú (đối với cán bộ hưu trí) quyết định, gồm từ 11 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan hoặc địa phương. Thủ trưởng cơ quan đó làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
Điều 7. Lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1. Đối tượng từ trần là: cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chồng Bà mẹ Việt Nam anh hùng (là cha hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ), Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân và Anh hùng Lao động.
2. Ban Tổ chức lễ tang do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi người từ trần cư trú quyết định, gồm từ 11 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã và do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang.
3. Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện nơi người từ trần cư trú và gia đình đứng tên đưa tin buồn và thông báo về lễ tang.
Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đưa tin về lễ tang (không thu phí), gồm: tin buồn, thông báo về lễ tang, ảnh của người từ trần, thông báo về lễ viếng, lễ truy điệu, lễ an táng và lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang và gia đình.
4. Được hỗ trợ chi phí lễ tang và mai táng là: 20.000.000 đồng, do Ban Tổ chức lễ tang thống nhất với gia đình để chi và quyết toán với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
Điều 8. Lễ tang đối tượng chính sách, người có công
1. Đối tượng từ trần là:
1.1. Các đối tượng đang lĩnh trợ cấp ưu đãi hàng tháng: thương binh; bệnh binh; người hưởng chính sách như thương binh; thân nhân liệt sĩ; người có công giúp đỡ cách mạng; người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ đang hưởng trợ cấp do nhiễm chất độc hóa học; con đẻ của thương binh, con đẻ của bệnh binh đang hưởng trợ cấp tuất từ trần.
1.2. Các đối tượng lĩnh trợ cấp ưu đãi một lần: người được tặng thưởng Huy chương, Huân chương kháng chiến; Kỷ niệm chương “Chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày”.
1.3. Các đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng phí khi từ trần theo quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ, gồm những người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước: quân nhân, công an nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức, công nhân viên chức quốc phòng, công an, cán bộ dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân du kích tập trung, người nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động một lần.
1.4. Cán bộ đảng viên có Huy hiệu từ 30 năm tuổi Đảng trở lên khi từ trần không thuộc diện tổ chức lễ tang quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, và Điều 7, Chương II của Quy chế này.
2. Ban Tổ chức lễ tang do Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người từ trần đang cư trú quyết định, gồm từ 11 đến 13 thành viên đại diện các đơn vị, tổ chức chính trị – xã hội địa phương. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban Tổ chức lễ tang. Riêng những đối tượng từ trần là con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp do nhiễm chất độc hóa học; con đẻ của thương binh, con đẻ của bệnh binh đang hưởng trợ cấp tuất từ trần thì Uỷ ban nhân dân cấp xã không phải thành lập Ban Tổ chức lễ tang.
3. Được hỗ trợ chi phí lễ tang là: 4.000.000 đồng, do Ban Tổ chức lễ tang thống nhất với gia đình để chi và quyết toán với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
1. Chi phí phúng điếu của Đoàn đại diện Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh là 4.000.000 đồng, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chi và quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh, chi cho các lễ tang thuộc quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 7, Chương II của Quy chế này (kể cả cán bộ công tác ở các tỉnh khác).
2. Chi phí phúng điếu của Đoàn đại diện Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh viếng tang đối với thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý (kể cả cán bộ công tác ở các tỉnh khác) khi từ trần là 2.000.000 đồng, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chi và quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
3. Mọi chi phí lễ tang của đoàn đại diện Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (bao gồm cả xăng xe, ăn, uống của đoàn) do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, đề nghị quyết toán thực tế (có xác nhận của đại diện đoàn) từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh.
4. Chi phí phúng điếu của đoàn đại diện Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện là 2.000.000 đồng, quyết toán từ nguồn đảm bảo xã hội của cấp huyện, chi cho các lễ tang thuộc quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 7, Chương II của Quy chế này.
5. Chi phí phúng điếu của đoàn sở, ban ngành tỉnh và huyện, thị xã tuỳ theo khả năng kinh phí của đơn vị để chi là 1.000.000 đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh cấp cho cơ quan hoặc quỹ phúc lợi của cơ quan (nếu có) chi cho các lễ tang thuộc quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 7, Chương II của Quy chế này.
6. Chi phí phúng điếu của đoàn đại diện Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là 1.000.000 đồng được sử dụng từ nguồn ngân sách xã chi cho các lễ tang thuộc quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 7, Chương II của Quy chế này.
7. Mức chi phí phúng điếu của các đoàn tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9, Chương III Quy chế này đối với thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý khi từ trần là 1.000.000 đồng quyết toán từ ngân sách của địa phương, đơn vị.
8. Mọi chi phí lễ tang của các đoàn tại Khoản 4, 5 và 6 Điều 9, Chương III Quy chế này (có xác nhận của đại diện đoàn) cũng được quyết toán từ ngân sách của địa phương, đơn vị.
Điều 10. Chi phí tràng hoa, mâm trái cây,…
Ngoài chi phí tại Điều 9 nêu trên, Ban Tổ chức lễ tang cấp tỉnh và cấp huyện được chi phí mua sắm: tràng hoa (dùng chung cho các đoàn đến viếng, các đoàn đến viếng chỉ chuẩn bị băng ghi tên của đơn vị mình), trái cây, nhang đèn, sổ tang, bút giấy đăng ký đoàn đến viếng, … chi phí là 3.000.000 đồng và do Ban Tổ chức lễ tang quyết toán với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội từ nguồn đảm bảo xã hội của tỉnh đối với Ban Tổ chức lễ tang cấp tỉnh; quyết toán với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội từ nguồn đảm bảo xã hội của huyện đối với Ban Tổ chức lễ tang cấp huyện.
THỜI GIAN, NƠI TỔ CHỨC LỄ TANG VÀ NƠI AN TÁNG
Điều 11. Thời gian tổ chức lễ tang
Thời gian tổ chức lễ tang thực hiện theo đúng quy định.
Lễ tang được tổ chức tại gia đình người từ trần. Trường hợp đặc biệt khó khăn thì Ban Tổ chức lễ tang quyết định nơi tổ chức lễ tang.
An táng tại nghĩa trang địa phương do các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn quản lý. Để tiết kiệm quỹ đất, tiết kiệm chi phí cho gia đình trong việc chôn cất người thân từ trần và phù hợp với việc thực hiện nếp sống văn minh, vệ sinh môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh khuyến khích các gia đình có người từ trần tổ chức hỏa táng, điện táng thay cho việc tổ chức chôn cất người chết.
Điều 14. Lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định hiện hành và nội quy của nghĩa trang địa phương.
QUY ĐỊNH VỀ BÁO TIN VÀ VIẾNG TANG
1. Khi có lễ tang cấp cao, lễ tang cấp tỉnh thì gia đình và cơ quan đang quản lý người đó báo tin cho Ban Tổ chức Tỉnh uỷ để thông báo (ngày, giờ từ trần, địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng) cho:
- Văn phòng Tỉnh uỷ để xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ về ngày, giờ đi viếng.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội biết, chuẩn bị (xe ô tô, chế độ phúng điếu).
- Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và một số cơ quan mà đối tượng từ trần trước đây công tác biết, đi viếng hoặc dự lễ viếng do Ban Tổ chức lễ tang tỉnh tổ chức.
2. Khi có lễ tang cấp sở, ngành tỉnh và cấp huyện, lễ tang cán bộ lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì gia đình và cơ quan đang trực tiếp quản lý người đó báo tin cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để thông báo (ngày, giờ từ trần; địa điểm tổ chức lễ tang; ngày, giờ an táng) cho:
- Văn phòng Tỉnh uỷ để xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ về ngày, giờ đi viếng.
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và một số cơ quan mà đối tượng từ trần trước đây công tác biết, đi viếng hoặc dự lễ viếng do Ban Tổ chức lễ tang cấp sở, ngành tỉnh và cấp huyện tổ chức.
3. Khi có lễ tang của thân nhân chủ yếu (cha mẹ ruột, cha mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc chồng) của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý thì gia đình và cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ đó báo tin cho Ban tổ chức Tỉnh uỷ để chuẩn bị cho đoàn lãnh đạo tỉnh đi viếng.
1. Đoàn đại diện Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh viếng tang đối với các đối tượng khi từ trần được tổ chức lễ tang quy định tại các Điều 3, Điều 4, Chương II của Quy chế này.
Thành phần đoàn tỉnh gồm: đại diện Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, và tuỳ theo tình hình thực tế, Trưởng đoàn sẽ quyết định thêm một số sở, ngành tỉnh tham gia đoàn và phương tiện đi viếng.
2. Đoàn đại diện của Tỉnh do các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc Tỉnh uỷ viên (làm Trưởng đoàn) phụ trách huyện, thị xã tổ chức Đoàn đi viếng tang đối với các đối tượng khi từ trần được tổ chức lễ tang được quy định tại Điều 5, Điều 7, Chương II Quy chế này.
3. Về viếng tang của cấp huyện do lãnh đạo Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện quyết định, kể cả viếng tang đối với đối tượng ở điểm 1.4, Khoản 1, Điều 8, Chương II của Quy chế này.
Điều 17. Người giữ nhiều chức vụ, hoặc được hưởng nhiều chế độ trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thì căn cứ vào chức vụ, hoặc chế độ trợ cấp ưu đãi cao nhất để tổ chức nghi thức lễ tang khi từ trần.
Những chức vụ nêu trong Quy chế này không bao gồm những người đã bị kỷ luật cách chức.
Điều 18. Kinh phí hỗ trợ lễ tang và mai táng cho các đối tượng được quy định tại Điều 7, Điều 8 Chương II Quy chế này do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo, các cơ quan, địa phương liên hệ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để nhận tiền hỗ trợ theo quy định.
2. Công an tỉnh quy định về công tác bảo vệ an ninh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh bố trí 02 chiến sĩ đưa vòng hoa cho các đoàn viếng đối với lễ tang tại các Điều 3 và Điều 4, Chương II của Quy chế này.
Điều 21. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp dành một khoản ngân sách để đảm bảo thực hiện các khoản chi theo Quy chế này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây