186903

Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

186903
LawNet .vn

Quyết định 17/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Số hiệu: 17/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Phạm Xuân Đương
Ngày ban hành: 11/06/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 17/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
Người ký: Phạm Xuân Đương
Ngày ban hành: 11/06/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2009/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ÐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU GIÚP UBND TỈNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/6/2004 ;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Để tăng cường chất lượng hoạt động quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nội dung Quy chế này chỉ đạo các phòng, ban chức năng xây dựng quy chế phối hợp liên ngành trong công tác tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện.

Ðiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Đương

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU GIÚP UBND TỈNH THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Sở Nội vụ với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã về công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:

1. Sự phối hợp tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo phải tuân thủ các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo;

2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời phát huy tính chủ động và thống nhất cao trong công tác quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo;

3. Bảo đảm tính khách quan, yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp, đồng thời hoạt động phối hợp của các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan phối hợp liên quan;

4. Các đề án, kế hoạch thực hiện quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo và giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan đến tôn giáo trước khi trình xin ý kiến chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Ban Tôn giáo Chính phủ phải có ý kiến thống nhất giữa Sở Nội vụ với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan.

5. Đảm bảo chế độ bảo mật về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan theo quy định.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Các cơ quan sau đây thực hiện phối hợp để tham mưu với UBND tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo:

1. Thành viên tham gia thường xuyên:

- Sở Nội vụ;

- Văn phòng UBND tỉnh;

- Công an tỉnh;

- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh ;

- Ban Dân vận Tỉnh uỷ.

2. Thành viên tham gia đối với những trường hợp có liên quan khi cần thiết (giao Sở Nội vụ chủ trì mời):

- Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch;

- Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Sở Xây dựng;

- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan.

Điều 4. Nội dung phối hợp thống nhất để:

1.Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hoá luật và các văn bản dưới luật điều chỉnh lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo để phù hợp với thực tế của địa phương.

2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

3. Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo đến đối tượng là cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo và chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo.

4.Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc giải quyết những vụ việc liên quan đến tôn giáo có tính chất phức tạp ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội.

5. Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xem xét đề nghị xây dựng mới, sửa chữa lớn các công trình kiến trúc tôn giáo của tổ chức tôn giáo cơ sở theo quy định pháp luật.

6. Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xem xét đề nghị đăng ký phong chức, bổ nhiệm, suy cử chức sắc, nhà tu hành; thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; những người đi đào tạo tại các trường đào tạo tôn giáo.

7. Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành, chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo quy định của pháp luật.

8. Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất với UBND tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo.

9. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực công tác tôn giáo theo thẩm quyền

Điều 5. Thành lập Tổ liên ngành tham mưu công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo:

1. Các Sở, ngành nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này có trách nhiệm cử cán bộ có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm vào Tổ phối hợp liên ngành tham mưu giải quyết công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo. Tổ có tên là “Tổ công tác liên ngành tham mưu công tác QLNN về tôn giáo”, gọi tắt là “Tổ công tác liên ngành về tôn giáo”, do UBND tỉnh ký quyết định thành lập.

2. Tổ công tác liên ngành về tôn giáo gồm:

+ Tổ trưởng: Phó Giám đốc Sở Nội vụ - phụ trách công tác tôn giáo;

+ Tổ phó: Trưởng phòng Bảo vệ Chính trị 4 Công an tỉnh;

+ Tổ viên:

- Chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách công tác tôn giáo.

- Trưởng phòng Dân tộc Tôn giáo - Ban Dân vận Tỉnh uỷ;

- Phó Văn phòng phụ trách Dân tộc - Tôn giáo - UBMTTQ tỉnh;

- Trưởng phòng Tôn giáo - Sở Nội vụ;

- Chuyên viên Phòng Tôn giáo - Sở Nội vụ.

Điều 6. Nguyên tắc làm việc:

Tổ công tác liên ngành về tôn giáo làm việc theo nguyên tắc dân chủ, thống nhất ý kiến, các ý kiến của các thành viên đều được tôn trọng và đưa ra thảo luận để đi đến thống nhất. Trường hợp sau khi thảo luận vẫn còn có ý kiến khác nhau thì sẽ được ghi nhận vào biên bản để Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 7. Chế độ làm việc của Tổ liên ngành:

1. Tổ công tác liên ngành về tôn giáo họp định kỳ mỗi tháng một lần tại Sở Nội vụ. Trong trường hợp có sự việc tôn giáo đột xuất cần tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thì tùy theo tính chất, nội dung sự việc, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức sau đây:

a. Lấy ý kiến bằng văn bản;

b. Tổ chức họp.

2. Trường hợp thành viên của cơ quan được cử tham gia vào Tổ không thể dự họp được thì Thủ trưởng cơ quan đó phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung cuộc họp gửi cho Tổ công tác liên ngành về tôn giáo trước ngày họp hoặc cử cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp thay thế để giải quyết công việc.

Điều 8. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên trong Tổ công tác liên ngành về tôn giáo:

1. Tổ trưởng:

1.1 Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Tổ, chủ trì các phiên họp Tổ;

1.2 Thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan đó;

- Định kỳ hàng quý, sáu tháng, một năm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế này với UBND tỉnh.

2. Tổ phó:

- Là người giúp việc Tổ trưởng, phụ trách một hoặc một số nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công, chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng về các nhiệm vụ công tác được giao;

- Phụ trách điều hành, tổ chức thực hiện các mặt hoạt động của Tổ công tác sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Tổ trưởng; thay mặt Tổ trưởng giải quyết công việc khi được Tổ trưởng uỷ quyền hoặc đi vắng.

3. Tổ viên:

- Các thành viên của Tổ công tác liên ngành về tôn giáo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và là người được giao thẩm quyền thay mặt cơ quan của mình tham gia ý kiến để trực tiếp quyết định đến việc giải quyết hồ sơ có liên quan đến tôn giáo;

- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; chấp hành kế hoạch công tác phối hợp của cơ quan chủ trì;

- Thường xuyên báo cáo thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp của mình; chủ động đề xuất ý kiến tham gia, xin ý kiến thủ trưởng cơ quan khi cần thiết; tuân thủ sự chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan để phát biểu ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan;

- Bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với ý kiến của cơ quan chủ trì hoặc khác với ý kiến của Tổ công tác liên ngành về tôn giáo;

- Được sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ phối hợp được giao;

- Được Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp;

- Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ phối hợp và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.

Điều 9. Nhiệm vụ của các cơ quan thành viên:

1. Sở Nội vụ:

- Đầu mối tiếp nhận thông tin và xử lý sự việc;

- Căn cứ vào tình trạng, mức độ của từng sự việc để áp dụng phương thức làm việc, bố trí thời gian họp Tổ;

- Lập các hồ sơ cần giải quyết, mời họp, chuẩn bị báo cáo tóm tắt nội dung từng hồ sơ để gửi cho các thành viên trong Tổ chuẩn bị ý kiến trước ngày họp. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp;

- Lập biên bản cuộc họp;

- Căn cứ vào biên bản cuộc họp, trình UBND tỉnh quyết định hoặc ban hành văn bản theo sự phân công của UBND tỉnh;

- Lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

2. Các sở, ban, ngành thành viên:

- Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức tham gia công tác phối hợp;

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực được giao quản lý, các sở, ban, ngành có trách nhiệm tham gia các hoạt động phối hợp. Tuỳ nội dung, tính chất từng sự việc có liên quan đến tôn giáo, thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành đó phải đề xuất phương án giải quyết hồ sơ trong cuộc họp Tổ công tác liên ngành về tôn giáo.

- Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình; Cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin đó;

- Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp;

- Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để bảo đảm chất lượng công tác phối hợp; nếu cơ quan chủ trì không chấp thuận vì lý do bảo đảm tiến độ thì phải tuân thủ;

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh khi cơ quan chủ trì không mời tham gia các hoạt động phối hợp; giải trình với cơ quan có thẩm quyền về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này;

- Từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không phù hợp với quy định tại Điều 2 Quy chế này.

Chương III

QUY TRÌNH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

Điều 10. Chuẩn bị hồ sơ nội dung công việc tôn giáo cần họp giải quyết:

Sở Nội vụ có trách nhiệm lập báo cáo tóm tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo này cùng với hồ sơ, văn bản có liên quan và giấy mời họp xét giải quyết đến các thành viên Tổ công tác liên ngành về tôn giáo. Hồ sơ phải được gửi đến các thành viên Tổ công tác liên ngành về tôn giáo ít nhất 02 (hai) ngày làm việc trước ngày họp. Thời gian tổ chức họp xét giải quyết sự việc chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin hay hồ sơ vụ việc tôn giáo cần giải quyết.

Điều 11. Giải quyết hồ sơ:

1. Các thành viên thuộc Tổ có trách nhiệm nghiên cứu trước hồ sơ để chuẩn bị ý kiến cho cuộc họp giải quyết hồ sơ, đối với hồ sơ không thể tự mình có ý kiến quyết định thì phải xin ý kiến của Lãnh đạo cơ quan trước khi tham dự cuộc họp;

2. Trong cuộc họp các thành viên Tổ phải có ý kiến về các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này và có quyền bảo lưu ý kiến của mình, nếu trong cuộc họp có những nội dung phát sinh mới do các cơ quan khác cung cấp mà người dự họp không quyết định được thì trong thời hạn 02 (hai) ngày thành viên này phải xin ý kiến của Lãnh đạo cơ quan mình và phản hồi lại cho Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành về tôn giáo để ghi vào biên bản cuộc họp;

3. Sau mỗi cuộc họp đều có biên bản ghi ý kiến phát biểu cụ thể của từng cơ quan và gửi cho các thành viên sau cuộc họp. Căn cứ vào ý kiến kết luận của cuộc họp, chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, chuyên viên giúp việc phải lập tờ trình để Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành về tôn giáo ký trình UBND tỉnh và gửi hồ sơ đến UBND tỉnh xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 12. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát:

Tuỳ tình hình cụ thể, Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ngành thành viên trong việc kiểm tra những vụ việc tôn giáo đột xuất, phức tạp để kịp thời tham mưu với UBND tỉnh trong công tác quản lý công tác Nhà nước về tôn giáo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Kinh phí hoạt động, chế độ phụ cấp:

1. Về kinh phí hoạt động của Tổ công tác liên ngành và các cơ quan tham gia thực hiện phối hợp để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo thực hiện theo quy định chung của Nhà nước về chế độ kinh phí của mỗi cơ quan được giao.

2. Về chế độ phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên tham gia Tổ công tác liên ngành của tỉnh về công tác tôn giáo giao Sở Nội vụ nghiên cứu đề xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 14. Thủ trưởng các sở, ban, ngành nêu tại Điều 3 Quy chế này và các thành viên tham gia Tổ công tác liên ngành về tôn giáo có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác