525895

Quyết định 1695/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre

525895
LawNet .vn

Quyết định 1695/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre

Số hiệu: 1695/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Trần Ngọc Tam
Ngày ban hành: 03/08/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1695/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Trần Ngọc Tam
Ngày ban hành: 03/08/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1695/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 03 tháng 8 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Ban Quản lý dự án đu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre;

Căn cứ Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre;

Căn cứ Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre sửa đổi, bổ sung một số điều của các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre;

Theo đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 948/TTr-BQLXD ngày 01 tháng 6 năm 2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình s 1250/TTr-SNV ngày 27 tháng 6 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: TH, TCĐT, KT;
- Cổng TTĐT t
nh;
- Lưu: VT,TN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Tam

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 1695/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:

1. Quy chế này quy định về hoạt động và mối quan hệ làm việc của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Ban QLDA) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh).

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và toàn thể viên chức, người lao động trực thuộc Ban QLDA có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Quy chế này.

Điều 2. Tên gọi và vị trí pháp lý:

1. Tên gọi:

a) Tên giao dịch: BAN QUẢN LÝ DÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE.

b) Tên tiếng Anh: BEN TRE PROVINCIAL PROJECT MANAGEMENT UNIT FOR CONSTRUCTION INVESTMENT IN CIVIL AND INDUSTRY WORKS

c) Điện thoại: 0275. 3820 000; Fax: 0275. 3817 399.

d) Email: bqlddcn@bentre.gov.vn.

d) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre được thành lập theo Quyết định số 56/2016/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Bến Tre.

e) Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Bến Tre.

2. Vị trí pháp lý:

a) Ban QLDA tỉnh Bến Tre là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Bến Tre, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

b) Ban QLDA có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng để giao dịch theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QLDA

Điều 3. Chức năng

1. Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng các công trình có công năng phục vụ hỗn hợp sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do người quyết định đầu tư giao; là đơn vị mua sắm tập trung của tỉnh;

2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban QLDA quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

4. Thực hiện các chức năng khác khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Ban QLDA giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định pháp luật hiện hành;

5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;

6. Nhận ủy thác quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình và thực hiện các hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng khác đối với tất cả các loại công trình (gồm: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng các công trình có công năng phục vụ hỗn hp và các loại công trình khác) khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:

a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;

b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy ncó liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;

c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;

d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;

đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA theo quy định;

e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban QLDA; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban QLDA theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:

a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;

b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;

c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.

3. Nhận ủy thác quản lý dự án đối với tất cả các loại công trình theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.

4. Giám sát thi công xây dựng công trình và thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng khác đối với tất cả các loại công trình theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện công tác mua sắm tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bến Tre; mua thuốc tập trung cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.

6. Thực hiện dịch vụ tư vấn mua sắm tài sản tập trung cho các tổ chức, đơn vị ngoài công lập khi có yêu cầu.

7. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN BAN QLDA

Điều 5. Quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban QLDA

1. Quyền hạn, trách nhiệm của Giám đốc Ban QLDA

a) Giám đốc Ban QLDA là người đứng đầu Ban QLDA và là chủ tài khoản của Ban QLDA, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban QLDA, đảm bảo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, văn bản của cấp trên cũng như mục tiêu, phương hướng của đơn vị;

b) Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu. Tham gia các cuộc họp do cấp trên triệu tập, tùy theo yêu cầu và nội dung hội nghị có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc hoặc các thành viên khác dự họp thay;

c) Xây dựng và ban hành Quy chế làm việc; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định liên quan đến hoạt động của Ban QLDA làm cơ sở điều hành hoạt động của đơn vị, đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Ban QLDA theo quy định của pháp luật;

d) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc và thành viên Ban QLDA. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, hoặc khi Phó Giám đốc vắng mặt thì Giám đốc trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc đã phân công cho Phó Giám đốc;

đ) Thực hiện việc tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, viên chức và người lao động thuộc Ban QLDA theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh;

e) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban QLDA, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng trực thuộc và các thành viên Ban QLDA;

g) Ký các văn bản, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn; ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với viên chức và người lao động của Ban QLDA;

h) Tham gia cùng cấp ủy, Ban chấp hành Công đoàn trong đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa thủ trưởng đơn vị với cấp ủy và ban chấp hành Công đoàn.

2. Quyền hạn, trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban QLDA

a) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công;

b) Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền, chỉ đạo các phòng chuyên môn giải quyết các công việc có liên quan;

c) Kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao;

d) Chủ trì xử lý những vấn đề phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các phòng chuyên môn trong phạm vi được phân công;

đ) Thay mặt Giám đốc ký các văn bản khi được Giám đốc ủy quyền và ký các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách;

e) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; đảm bảo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, văn bản của cấp trên cũng như mục tiêu, phương hướng của đơn vị;

g) Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban QLDA;

h) Đối với các vấn đề xử lý kỹ thuật quan trọng, các vấn đề phát sinh lớn ảnh hưởng đến tài chính dự án, các hợp đồng được ủy quyền ký kết, các chủ trương quan trọng hoặc các văn bản quan trọng gửi cơ quan cấp trên, Phó Giám đốc phải thông qua Giám đốc trước khi ra quyết định hoặc ký ban hành văn bản;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Ban QLDA phân công hoặc ủy quyền khi Giám đốc vắng mặt.

3. Quyền hạn, trách nhiệm của Kế toán trưởng Ban QLDA

a) Thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;

c) Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Ban QLDA, quản lý tài chính, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án được giao quản lý; quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban QLDA theo quy định của pháp luật;

d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Ban QLDA và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Quyền hạn, trách nhiệm của viên chức và người lao động Ban QLDA

a) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, Trưởng phòng và pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

b) Viên chức và người lao động phải thực hiện đúng nội quy, quy chế của đơn vị, tuân thủ quy định của Luật Viên chức, Luật Lao động và pháp luật có liên quan; có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của cơ quan; có ý thức phối hợp và hợp tác với đồng nghiệp để hoàn thành nhiệm vụ chung;

c) Mỗi viên chức và người lao động phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của cá nhân và cam kết thực hiện hiệu quả các nội dung trong kế hoạch công tác; tích cực học tập để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;

d) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;

đ) Tham gia ý kiến, góp ý, đề xuất các biện pháp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được phân công. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch góp phần đẩy mạnh hoạt động của cơ quan.

e) Bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng quy định của pháp luật và theo Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN QLDA

Điều 6. Nguyên tắc làm việc của Ban QLDA

1. Nguyên tắc chung

a) Ban QLDA làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ Thủ trưởng, đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Giám đốc đối với các lĩnh vực công tác của đơn vị, phát huy quyền làm chủ của viên chức, người lao động gắn với đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong cơ quan. Mọi hoạt động của Ban QLDA đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND và Quy chế hoạt động của cơ quan;

b) Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong mọi hoạt động, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong công tác của đơn vị;

c) Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của viên chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

2. Đối với Ban Giám đốc Ban QLDA

a) Giải quyết công việc theo đúng phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện Quy chế hoạt động và Quy chế làm việc của Ban QLDA.

b) Giám đốc trực tiếp chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc hàng ngày theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban QLDA.

c) Đối với những vấn đề quan trọng, tập thể lãnh đạo Ban QLDA trao đổi, bàn bạc thống nhất trước khi quyết định. Trong trường hợp nếu còn có ý kiến khác nhau, Giám đốc sẽ quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

d) Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực công tác cụ thể theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được giao, Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó;

đ) Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng;

e) Giám đốc phân công cho Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của cơ quan khi Giám đốc vắng mặt hoặc khi được Giám đốc ủy quyền. Phó Giám đốc được ủy quyền phải báo cáo công việc với Giám đốc và chịu trách nhiệm về sự chỉ đạo, điều hành của mình trong thời gian được ủy quyền;

g) Đối với những quyết định vượt quá thẩm quyền của mình thì Phó Giám đốc phải báo cáo xin ý kiến của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện;

h) Nếu Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn đi vắng mà công việc cần phải giải quyết ngay thì Giám đốc giải quyết và thông báo lại cho Phó Giám đốc.

3. Đối với phòng chuyên môn, nghiệp vụ

a) Các phòng chuyên môn trực thuộc chủ động tham mưu, đề xuất giúp Ban Giám đốc giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc, pháp luật về kết quả thực hiện. Tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng có liên quan đế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

b) Xây dựng quy trình giải quyết công việc và phân công nhiệm vụ cụ thể cho viên chức và người lao động trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.

4. Đối với viên chức, người lao động Ban QLDA: Có trách nhiệm xlý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Ban Giám đốc và pháp luật về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ, công việc được phân công.

Điều 7. Chế độ hội họp, báo cáo

1. Chế độ họp, giao ban nội bộ

a) Chế độ họp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Thực hiện định kỳ theo quy định chung và đột xuất (nếu có);

b) Họp kiểm tra tiến độ và giải quyết khó khăn, vướng mắc giữa Ban QLDA với các nhà thầu: Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án và họp khi cần thiết tùy theo tình hình triển khai thực tế các công trình;

c) Họp giao ban nội bộ giữa Ban Giám đốc với lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; họp kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của đơn vị: Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc vắng mặt thì do Phó Giám đốc được ủy quyền chủ trì để hoàn thành nhiệm vụ theo đúng kế hoạch đề ra;

d) Việc tham gia các cuộc họp do cấp trên hoặc các cơ quan khác chủ trì mời tham dự: Do Giám đốc phân công tùy theo thành phần mời.

2. Chế độ báo cáo

a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.

b) Chế độ báo cáo trong nội bộ Ban QLDA

- Báo cáo tình hình công tác của các phòng chuyên môn cho Ban Giám đốc theo dõi, chỉ đạo: Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

- Các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp phải có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc về kết quả làm việc.

Điều 8. Chế độ kiểm tra, giám sát

1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý

a) Việc kiểm tra giám sát phải căn cứ, tuân thủ đúng quy định của pháp luật hiện hành về giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng; phù hợp với hình thức quản lý dự án, đồng thời, thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ từng khâu trong quá trình triển khai dự án từ bước chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng.

b) Nội dung kiểm tra, giám sát: Tiến độ thực hiện, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, chi phí đầu từ, khối lượng, chất lượng.

2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban QLDA

a) Thực hiện định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất đảm bảo cho hoạt động chỉ đạo, điều hành được thông suốt, đạt hiệu quả cao, tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng phí.

b) Thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, hiệu quả, tuân thủ theo quy định của pháp luật.

c) Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc, chương trình, kế hoạch công tác, việc thực hành tiết kiệm, thực hiện quy chế dân chủ và công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; việc thực hiện các quy định của pháp luật... trong nội bộ đơn vị và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QLDA

Điều 9. Chế độ tài chính

1. Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định có liên quan;

2. Ban QLDA được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật;

3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

4. Hàng năm, Ban QLDA có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 10. Các nguồn tài chính của Ban QLDA

1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện;

2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có);

3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có), gồm: Tạm ứng kinh phí hoạt động, hỗ trợ về phương tiện, trang bị làm việc, đào tạo và các hình thức hỗ trợ khác;

4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm: Chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt và các khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: Tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn thu hợp pháp khác;

5. Kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp khác và các hoạt động khác.

Điều 11. Nội dung chi

1. Chi thường xuyên gồm: Chi tiền lương; chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý; trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

2. Chi không thường xuyên gồm: Chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.

Điều 12. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm

1. Trích lập các quỹ gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi với mức trích cụ thể theo quy định;

2. Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác;

3. Các khoản thuê, khoán (nếu có);

4. Sử dụng các quỹ của Ban QLDA theo quy định, việc sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.

Điều 13. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị

1. Ban QLDA được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban QLDA phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản của Ban QLDA vào mục đích cá nhân.

2. Ban QLDA định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban QLDA để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản của Ban QLDA được đánh giá lại sau khi kết thúc từng dự án; tài sản không cần sử dụng được xử lý theo quy định hiện hành.

Chương VI

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QLDA

Điều 14. Đối với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh

1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;

2. Trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật;

3. Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;

4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.

Điều 15. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình

1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan;

2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định);

3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.

Điều 16. Đối với nhà thầu thi công xây dựng

1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật;

2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.

Điều 17. Đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp

1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật;

2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật xây dựng;

3. Chủ trì, phối hợp với UBND các cấp trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng;

4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng;

5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền;

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan

Ban QLDA có trách nhiệm liên hệ, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết các công việc có liên quan nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.

Điều 19. Giũa các phòng của Ban Quản lý dự án

a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Ban QLDA có trách nhiệm phối hợp, cộng đồng trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ được giao của từng phòng và nhiệm vụ chung của toàn đơn vị.

b) Trong các hoạt động phối hợp liên quan nhiều phòng, Lãnh đạo Ban QLDA chỉ định một phòng chủ trì xử lý. Các phòng liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp trao đổi thông tin, góp ý kiến khi có yêu cầu. Phòng chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý công việc, có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cho các phòng phối hợp. Các phòng phi hp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên quan đến lĩnh vực do phòng mình phụ trách hoặc cung cấp thông tin liên quan để phòng chủ trì biết để tổ chức thực hiện.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc, Phó Giám đốc và các thành viên của BQLDA có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Giám đốc, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và viên chức, người lao động của đơn vị đảm bảo phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị, đúng quy định của các luật và các quy định tại Quy chế này.

3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với BQLDA trong triển khai thực hiện Quy chế này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc Giám đốc BQLDA kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác