Quyết định 1690/QĐ-UBND năm 2012 kế hoạch thực hiện Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Lai Châu ban hành
Quyết định 1690/QĐ-UBND năm 2012 kế hoạch thực hiện Quyết định 409/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do tỉnh Lai Châu ban hành
Số hiệu: | 1690/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Lê Xuân Phùng |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1690/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu |
Người ký: | Lê Xuân Phùng |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1690/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI;
Thực hiện Công văn số 6455/BTP-PBGDPL ngày 14/8/2012 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 409/QĐ-TTG NGÀY
09/4/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 04-KL/TW NGÀY 19/4/2011 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI)
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1690/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Để triển khai Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân.
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng tại Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân và Quyết định số 409/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh.
Triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Kế thừa và phát huy kết quả đạt được trong giai đoạn 2008-2012, tập trung phát triển các mô hình, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật đang thực hiện có hiệu quả và phù hợp với đối tượng, đặc điểm tình hình ở địa phương.
Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với nhiệm vụ chính trị của cơ quan. Thông qua các lĩnh vực và hoạt động của cơ quan để đưa pháp luật tới người dân trong tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chỉ đạo tổ chức triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo việc quán triệt, triển khai sâu rộng nội dung Kết luận số 04-KL/TW của Ban Bí thư, gắn việc triển khai thực hiện Kết luận với việc thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; bảo đảm mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều được phổ biến kịp thời đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật của toàn thể cán bộ và nhân dân; góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Gắn việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, nghị quyết của đại hội Đảng bộ các cấp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI với việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; thể chế hóa kịp thời và tổ chức thực hiện nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng. Thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và có cơ chế hợp lý động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị và địa phương; đầu tư kinh phí hợp lý cho công tác này.
2. Tổ chức thi hành tốt Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; tích cực, chủ động tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác PBGDPL đảm bảo cho hoạt động triển khai công tác này được đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp tục tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác PBGDPL. Trong quá trình phối hợp phải xác định rõ mục đích, nội dung, chương trình PBGDPL trong từng thời gian, giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ chính trị, chuyên môn từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời, tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và thành viên của Hội đồng ở các cấp theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; có chính sách hợp lý đối với các thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp.
4. Trên cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm từ quá trình triển khai các Kế hoạch, Đề án về PBGDPL thuộc Chương trình hành động quốc gia PBGDPL và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010, các Đề án thuộc Chương trình PBGDPL giai đoạn 2008 đến 2012, xác định phương hướng, nhiệm vụ để xây dựng Kế hoạch tiếp tục thực hiện các nội dung, mô hình, hình thức PBGDPL đã và đang thực hiện có hiệu quả.
5. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác PBGDPL chuyên nghiệp, có chất lượng, vững vàng về bản lĩnh chính trị, tư tưởng, am hiểu pháp luật, có kỹ năng và chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL, cụ thể như sau:
a) Xây dựng, củng cố kiện toàn đội ngũ làm công tác PBGDPL chuyên sâu theo từng lĩnh vực pháp luật. Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên làm công tác PBGDPL.
b) Củng cố, kiện toàn, tăng cường nguồn nhân lực cho các tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước.
c) Không ngừng nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ công chức tư pháp, lực lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tham gia PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở; tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của các tổ chức tham gia PBGDPL tại cơ sở, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, đào tạo về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho hòa giải viên ở cơ sở.
d) Huy động các luật sư, luật gia, thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, trợ giúp viên pháp lý và những người làm công tác pháp luật khác tham gia công tác PBGDPL.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các doanh nghiệp nhà nước và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tăng cường công tác PBGDPL cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, người lao động ở doanh nghiệp, nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân mua bán người.
7. Lựa chọn nội dung, hình thức PBGDPL phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, tập trung vào các lĩnh vực pháp luật như: An toàn giao thông; đất đai; khiếu nại; tố cáo; bình đẳng giới; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống tham nhũng; phòng, chống tệ nạn xã hội… chú trọng nhân rộng và phát huy hiệu quả các mô hình PBGDPL điểm đang triển khai thực hiện. Chủ động, sáng tạo áp dụng các mô hình, biện pháp PBGDPL mới phù hợp, cụ thể như sau:
a) Tiếp tục nhân rộng mô hình điểm một số hình thức phổ biến, giải đáp pháp luật mới phù hợp, có hiệu quả. Trong đó, chú trọng việc PBGDPL trực tiếp tại cộng đồng dân cư, nhà văn hóa, nhà thông tin.
b) Đa dạng hóa các hình thức PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp với từng nhóm đối tượng; tiếp tục củng cố, mở rộng mạng lưới loa truyền thanh cơ sở.
c) Biên soạn và phát hành tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của địa phương.
d) Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án phát triển công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL; mở rộng và tăng cường áp dụng mạng internet trong công tác PBGDPL, tạo điều kiện để nhân dân khai thác thông tin pháp luật miễn phí qua internet; huy động các nguồn lực để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp dịch vụ trực tuyến trong công tác PBGDPL.
8. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường, các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với từng cấp học, bậc học và trình độ đào tạo. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giảng viên dạy môn pháp luật; đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng và mục tiêu giáo dục, đào tạo. Cần xác định đây là môn học quan trọng, bắt buộc trong chương trình đào tạo, giảng dạy đối với tất cả các cơ sở giáo dục, đào tạo.
9. Theo hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương về việc tiếp tục thực hiện 04 Đề án thuộc Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch để tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đến hết năm 2016.
1. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định một số mức chi có tính chất đặc thù thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối với các sở được giao chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện các Đề án thuộc Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2009 đến năm 2012 được ban hành kèm theo Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 7 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tiếp tục thực hiện các Đề án đã được phê duyệt, chủ động phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo việc triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn triển khai các chương trình kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ và của tỉnh; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; báo cáo đề xuất kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra.
2. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh; kịp thời đề xuất kiến nghị các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị lực lượng vũ trang hướng dẫn việc phổ biến pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Công an, cán bộ Quân sự, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phương pháp, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể chủ động, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức; gắn phổ biến, giáo dục pháp luật với việc thực hiện các phong trào, các cuộc vận động quần chúng do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở kế hoạch này, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật.
Trong quá trình triển khai cần chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện và kịp thời động viên khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại đơn vị, địa phương mình, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Chính phủ.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây