286202

Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La

286202
LawNet .vn

Quyết định 1680/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La

Số hiệu: 1680/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Phạm Văn Thủy
Ngày ban hành: 03/08/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1680/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
Người ký: Phạm Văn Thủy
Ngày ban hành: 03/08/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1680/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 03 tháng 8 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TỈNH SƠN LA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020;

Căn cứ Kết luận số 951-KL/TU ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường lãnh đạo công tác phát triển văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 989/TTr-SVHTTDL ngày 17 tháng 7 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.

Điều 2. Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh chủ trì, tham mưu hướng dẫn triển khai, thành lập hội đồng xét tặng, tổ chức xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La; xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh (Đ/c Phạm Văn Thủy);
- Sở Tài chính;
- Như Điều 3;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.VX.HA.25b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1680/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và thủ tục xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.

Điều 2. Đối tượng tham gia giải thưởng

1. Là các tác giả, nhóm tác giả (không quá 04 người) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sơn La, có các tác phẩm, công trình văn học - nghệ thuật đã công bố trong khung thời gian quy định của đợt xét thưởng.

2. Tác giả có tác phẩm đã được công bố trong khung thời gian quy định, nhưng đã qua đời trước thời điểm tiến hành xét thưởng thì gia đình tác giả (hoặc Hội Văn học - Nghệ thuật làm đại diện) vẫn được quyền làm thủ tục đăng ký dự xét giải thưởng và tác giả có thể được truy tặng giải thưởng.

3. Đối với những tác giả nguyên là hội viên Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La, nếu có tác phẩm, công trình đã được công bố trong khung thời gian quy định theo tại Điều 4, Điều 5, Điều 9 đã chuyển hộ khẩu thường trú đi nơi khác thì tác giả có thể làm thủ tục và đề nghị Hội đồng xét tặng xét trao giải.

Điều 3. Nguyên tắc và phương thức xét tặng giải thưởng

1. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La là phần thưởng cao quí của tỉnh Sơn La ghi nhận thành quả lao động sáng tạo của các cá nhân, tập thể văn nghệ sỹ chuyên nghiệp và không chuyên có các tác phẩm Văn học - Nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng, mang đậm đà bản sắc dân tộc, có tính nghệ thuật cao và phát triển; phản ánh chân thực mọi mặt đời sống con người, quê hương Sơn La trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giải thưởng dành cho các cá nhân là tác giả, nhóm tác giả; trên cơ sở đánh giá chất lượng và giá trị của tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình sưu tầm, nghiên cứu, lí luận, phê bình thuộc các lĩnh vực văn học, nghệ thuật và văn nghệ dân gian.

2. Việc xét tặng giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La phải bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, khách quan và đặt trong tổng thể chung của tình hình sáng tác văn học, nghệ thuật trong tỉnh, để có kết quả giải thưởng tương ứng và cân đối giữa các thể loại xét thưởng.

3. Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La được tổ chức xét tặng ba (03) năm một lần. Lần thứ nhất phát động đầu năm 2015 và xét giải vào cuối năm 2017; cho các tác giả hoặc nhóm tác giả có các tác phẩm, công trình văn học - nghệ thuật được công bố dưới các hình thức: xuất bản thành sách, đăng tải trên các báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, được sử dụng trên các đài phát thanh, truyền hình và biểu diễn sân khấu (sau đây gọi chung là: công bố) trong khung thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 30 tháng 9 năm 2017.

4. Trong từng kỳ xét giải, mỗi thể loại văn học - nghệ thuật (đã được cơ cấu trong hệ thống giải thưởng) phải có ít nhất 02 tác phẩm, chùm tác phẩm hoặc công trình đăng ký dự xét giải thưởng thì Hội đồng Giải thưởng của tỉnh mới tổ chức xét thưởng cho thể loại đó.

Chương II

TIÊU CHUẨN, THANG ĐIỂM VÀ QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ TRÌNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 4. Tiêu chuẩn chung, thang điểm xét tặng giải thưởng

Các tác phẩm, công trình được tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La được chấm theo thang điểm 100.

Các tác phẩm, công trình phải có nội dung tư tưởng và chất lượng nghệ thuật cao, thể hiện theo các tiêu chí về giá trị tương ứng thang điểm dưới đây:

1. Giá trị nội dung

Các tác phẩm, công trình phải mang tư tưởng tiến bộ, nội dung trong sáng, lành mạnh, giàu chất nhân văn, không trái với đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích của Nhân dân. (20 điểm )

2. Giá trị phản ánh

Phản ánh cuộc sống, đất nước, con người Việt Nam nói chung và nhân dân các dân tộc Sơn La nói riêng; thể hiện truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; Phản ánh công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. (20 điểm)

3. Giá trị nghệ thuật

Có giá trị nghệ thuật, tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự tìm tòi sáng tạo cá nhân về cấu trúc tác phẩm, hình tượng nghệ thuật và ngôn ngữ biểu hiện, trên cơ sở phát huy truyền thống văn hoá, lịch sử, văn hiến Việt Nam, bản sắc dân tộc độc đáo của các dân tộc Sơn La. (40 điểm)

4. Giá trị sử dụng

Có giá trị sử dụng trong đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân các dân tộc Sơn La và của toàn xã hội. Được sử dụng trong các hoạt động văn hoá xã hội và được công chúng độc giả, khán giả hưởng ứng, hâm mộ (20 điểm)

Điều 5. Quy định và điều kiện dự xét giải đối với từng chuyên ngành, thể loại

1. Các công trình, chùm tiểu luận, dịch thuật

Các công trình hoặc chùm tiểu luận về nghiên cứu, sưu tầm, dịch thuật, lý luận phê bình thuộc các loại hình văn học - nghệ thuật và văn nghệ dân gian đã được in thành sách, hoặc được cơ quan, đơn vị, tổ chức nghiên cứu nghiệm thu, được đăng trên các tạp chí nghiên cứu, in trong kỷ yếu và đọc tại các cuộc Hội thảo khoa học.

2. Các tác phẩm văn xuôi

Gồm tiểu thuyết, truyện vừa, tập truyện, truyện ngắn, ký văn học, tản văn, đã được in thành sách (có giá trị phát hành); đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong chương trình văn học Nghệ thuật của các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.

3. Các tác phẩm thơ tiếng phổ thông

Gồm trường ca, truyện thơ, kịch thơ, tập thơ hoặc chùm bài thơ (05 bài trở lên) đã được in thành sách (có giá trị phát hành); đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong chương trình văn học - nghệ thuật của các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.

4. Các tác phẩm thơ tiếng dân tộc (có dịch nghĩa sang tiếng phổ thông - thể thơ song ngữ ):

Gồm trường ca, truyện thơ, kịch thơ, tập thơ hoặc chùm bài thơ (03 bài trở lên) đã được in thành sách (có giá trị phát hành); đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong chương trình văn học - nghệ thuật của các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.

5. Các kịch bản sân khấu, kịch bản phim, kịch bản chương trình nghệ thuật tại các lễ hội hoặc chương trình tổ chức sự kiện lớn

Gồm kịch bản đạo diễn và phân cảnh, kịch bản văn học các loại hình sân khấu (vở diễn, chương trình nghệ thuật, lễ hội) do đạo diễn sáng tạo và dàn dựng đã được in thành sách hoặc đã được sử dụng để dàn dựng, công diễn, phát trên sóng Phát thanh, truyền hình tỉnh và Trung ương có xác nhận của đơn vị sử dụng hoặc chứng nhận thành tích của Ban tổ chức (xét kịch bản để tặng giải cho tác giả biên kịch, biên đạo và dàn dựng).

6. Các tác phẩm mỹ thuật

Gồm tất cả các thể loại, các chất liệu: Tranh hội hoạ, điêu khắc (tượng tròn, phù điêu) và các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng (tranh hoành tráng, tượng đài, phù điêu khổ lớn ngoài trời) đã được trưng bày trong các cuộc triển lãm, tổ chức sự kiện lớn cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc; được in trong các tập tranh, tượng mỹ thuật chọn lọc hoặc được in bằng ảnh mầu trên các báo ảnh, tạp chí văn nghệ của tỉnh và Trung ương. Các tác phẩm tranh hoành tráng, tượng đài, phù điêu khổ lớn đã được thực hiện thi công tại một địa điểm văn hoá cộng đồng.

7. Các tác phẩm nhiếp ảnh (ảnh nghệ thuật)

Gồm tất cả các thể loại “ảnh nghệ thuật” hoặc bộ ảnh theo chủ đề, đề tài đã được trưng bày trong các cuộc triển lãm cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc; được in trong các tập ảnh nghệ thuật chọn lọc, hoặc được in bằng ảnh mầu trên các báo ảnh, tạp chí văn nghệ của tỉnh và Trung ương.

8. Các đồ án thiết kế kiến trúc

Gồm các đồ án thiết kế kiến trúc hoàn chỉnh của các công trình kiến trúc công sở và phúc lợi công cộng đã được tổ chức thi công, hoàn thành và đưa vào sử dụng.

9. Các tác phẩm âm nhạc

Gồm các thể loại nhạc không lời và ca khúc đã được xuất bản thành sách, được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng để dàn dựng, công diễn ở các đơn vị nghệ thuật của tỉnh và Trung ương; đạt giải A, Huy chương Vàng cho tiết mục sử dụng tác phẩm đó trong các liên hoan, hội thi, hội diễn cấp tỉnh, khu vực và các bộ ngành Trung ương, được sử dụng trong các chương trình nghệ thuật lớn (cấp tỉnh trở lên); được các đơn vị có chức năng xuất bản thành đĩa CD - VCD - DVD để phát hành; được phát trên sóng Phát thanh, truyền hình tỉnh và Trung ương.

10. Các tác phẩm múa

Gồm các thể loại múa, múa hát đã được tổ chức dàn dựng hoàn chỉnh, được sử dụng để biểu diễn trên sân khấu và đạt giải A, Huy chương Vàng cho tiết mục sử dụng tác phẩm đó trong các liên hoan, hội thi, hội diễn cấp tỉnh, khu vực và các bộ, ngành Trung ương, được sử dụng trong các chương trình nghệ thuật lớn (cấp tỉnh trở lên); được các đơn vị có chức năng xuất bản thành đĩa CD - VCD - DVD để phát hành; được phát trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh và Trung ương.

Điều 6. Đăng ký, tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng

1. Mỗi tác giả, nhóm tác giả được đăng ký dự xét giải thưởng không quá 02 đơn vị xét giải (tác phẩm/công trình/chùm bài thơ/chùm tiểu luận).

2. Hồ sơ đăng ký dự xét giải thưởng bao gồm:

a) Bản đăng ký dự xét giải thưởng của tác giả, nhóm tác giả (theo mẫu, ban hành kèm theo Quy chế này).

b) Các tác phẩm, công trình dự xét giải thưởng.

Với từng chuyên ngành, thể loại, các tác phẩm, công trình phải được thể hiện trong bộ hồ sơ xét tặng giải thưởng, như sau:

- Đối với công trình sưu tầm, nghiên cứu, lý luận, phê bình: 02 bản sách công trình đã in ấn, xuất bản và phát hành hoặc 02 tập bản thảo công trình tuy chưa xuất bản thành sách nhưng đã được cơ quan có chức năng tổ chức nghiệm thu (kèm theo biên bản nghiệm thu và xác nhận của cơ quan chủ quản công trình).

- Đối với chùm tiểu luận nghiên cứu lý luận, phê bình: 02 bộ tài liệu các tiểu luận đã được đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu, in trong kỷ yếu của các Hội thảo khoa học (kèm theo bản phôtô và xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng).

- Đối với tác phẩm văn học (văn và thơ): 02 bản sách của tác phẩm văn xuôi, tập thơ đã được in ấn, xuất bản và phát hành hoặc các bản phô tô các tác phẩm văn, thơ đã được in trên các báo, tạp chí, được giới thiệu trên sóng phát thanh, truyền hình (kèm theo xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng).

- Đối với kịch bản (sân khấu, phim truyền hình, kịch múa, thơ múa lớn, chương trình nghệ thuật của lễ hội lớn): 02 bộ toàn văn kịch bản đầy đủ (gồm các phần kịch bản văn học, kịch bản đạo diễn và phân cảnh) kèm theo xác nhận của đơn vị dàn dựng và sử dụng biểu diễn trên sân khấu, phát trên sóng truyền hình.

- Đối với vở diễn sân khấu, phim điện ảnh, truyền hình (dự xét giải tác giả Đạo diễn): 02 đĩa VCD hoặc DVD ghi hình toàn bộ vở diễn trên sân khấu, bộ phim điện ảnh hoặc phim truyền hình. Kèm theo xác nhận của các đơn vị dàn dựng và sử dụng tác phẩm.

- Đối với tác phẩm mỹ thuật: Tác phẩm mỹ thuật bản gốc hoặc 01 ảnh chụp bản gốc (25 x 38 cm), 02 phiên bản (10 x 15 cm) kèm theo lý lịch nghệ thuật của bản gốc và xác nhận của các đơn vị sử dụng (để trưng bày triển lãm, để in ấn trong các vựng tập mỹ thuật, để giới thiệu trên sóng truyền hình). Riêng với tranh hoành tráng, tượng đài, phù điêu khổ lớn ngoài trời: 01 ảnh chụp chính diện, 02 ảnh chụp phối cảnh tổng thể nơi đặt tác phẩm (25 x 38 cm), kèm theo bản thuyết minh về tác phẩm và xác nhận của đơn vị, địa phương sử dụng tác phẩm.

- Đối với tác phẩm nhiếp ảnh: 01 tác phẩm ảnh nghệ thuật (bản gốc), hoặc một bộ ảnh nghệ thuật theo chủ đề, đề tài (bản gốc); bổ sung 02 phiên bản (25 x 38cm), kèm theo lý lịch nghệ thuật của bản gốc và xác nhận của các đơn vị sử dụng (để trưng bày triển lãm, để in ấn trong các vựng tập ảnh nghệ thuật, để giới thiệu trên sóng truyền hình).

- Đối với tác phẩm kiến trúc: 01 bộ sao chụp toàn bộ đồ án thiết kế công trình kèm theo bản thuyết minh về vị trí, địa điểm công trình đã được xây dựng - 01 bộ ảnh chụp chính diện và các góc độ của công trình đã được đưa vào sử dụng

- Đối với tác phẩm âm nhạc: 03 bản nhạc của tác phẩm (khí nhạc hoặc ca khúc gốc) - 02 đĩa CD hoặc VCD - DVD thể hiện toàn bộ tác phẩm âm nhạc hoàn chỉnh kèm theo xác nhận của các đơn vị sử dụng.

- Đối với tác phẩm múa: 02 đĩa VCD - DVD ghi hình toàn bộ tác phẩm múa (đang trình diễn trên sân khấu) kèm theo bản đề cương kịch bản hoặc lời thuyết minh về ý tưởng, nội dung và cấu trúc tác phẩm, có xác nhận của các đơn vị sử dụng biểu diễn.

Điều 7. Trường hợp không được dự xét giải thưởng

1. Tác phẩm, công trình văn học - nghệ thuật đã được xét và tác giả đã được nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh - Giải thưởng Nhà nước về văn học và nghệ thuật, không thuộc đối tượng xét của Giải thưởng này.

2. Các tác phẩm nghệ thuật mang yếu tố nước ngoài rõ nét như: Tác phẩm, công trình sáng tác bằng tiếng nước ngoài, tác phẩm múa và ca khúc bằng nhạc nước ngoài; tranh, ảnh, kiến trúc miêu tả khung cảnh, thiết kế văn hoá nước ngoài.

3. Tác phẩm, công trình có quyết định đình bản hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.

4. Tác phẩm, công trình của tác giả đang trong thời kỳ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

5. Tác phẩm, công trình do cá nhân tác giả tự in ấn, không đủ thủ tục cấp phép xuất bản và không phát hành rộng rãi.

6. Tác phẩm, công trình là sáng tác tập thể, có từ 05 người trở lên là “đồng tác giả”.

7. Tác phẩm, công trình đang xảy ra tranh chấp về bản quyền tác giả.

8. Các tác phẩm dưới đây không dự xét giải thưởng:

a) Tác phẩm văn, thơ hài hước, châm biếm, trào phúng.

b) Màn múa hát không có cấu trúc múa hoàn chỉnh, chỉ là múa minh hoạ, phụ họa (hát múa)

c) Tranh ký họa và tranh cổ động.

d) Ảnh thời sự thông tấn, báo chí.

đ) Thiết kế kiến trúc công trình gia đình tư nhân.

9. Tác phẩm thuộc các thể loại báo chí mà UBND tỉnh đã có giải thưởng riêng cho thể loại này.

Điều 8. Thời điểm công bố tác phẩm và khung thời gian trong từng kỳ xét giải

Tất cả các tác phẩm, công trình dự xét giải thưởng đều phải có thời điểm công bố và sử dụng tác phẩm trong khung thời gian 03 năm của một kỳ hạn xét tặng giải thưởng. Cụ thể là: Từ ngày 01 tháng 01 năm thứ nhất đến hết tháng 9 năm thứ ba (trong kỳ hạn 03 năm). Quý IV của năm thứ ba là thời gian để xét và dự kiến trao giải vào dịp đầu Xuân năm sau.

Do đó, các tác phẩm, công trình có thời gian công bố và sử dụng tác phẩm trong thời điểm 03 tháng cuối của kỳ hạn trước có thể đăng ký dự xét giải thưởng vào lần xét tặng giải thưởng của kỳ hạn 03 năm tiếp theo, liền kề.

Chương III

HỘI ĐỒNG GIẢI THƯỞNG, CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG VÀ TRÌNH TỰ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 9. Ban Giám khảo chuyên ngành (sơ khảo)

1. Các Ban Giám khảo chuyên ngành do Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng quyết định thành lập theo đề xuất của Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Giải thưởng, để thực hiện nhiệm vụ xét giải trong phạm vi từng chuyên ngành cụ thể và có ý nghĩa là vòng sơ khảo của Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.

2. Danh sách các Ban Giám khảo chuyên ngành:

- Ban Giám khảo chuyên ngành Lý luận (chung cho văn học - nghệ thuật và nghiên cứu, sưu tầm văn nghệ dân gian)

- Ban Giám khảo chuyên ngành Văn học (văn, thơ tiếng phổ thông)

- Ban Giám khảo Thơ tiếng dân tộc ít người.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Mỹ thuật

- Ban Giám khảo chuyên ngành Nhiếp ảnh.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Kiến trúc.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Âm nhạc.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Múa

- Ban Giám khảo chuyên ngành Sân khấu - Điện ảnh - Truyền hình.

3. Mỗi Ban Giám khảo chuyên ngành có từ 03 đến 05 thành viên (tuỳ thuộc từng chuyên ngành và số lượng tác phẩm đăng ký xét giải của một kỳ xét tặng giải thưởng) là những văn nghệ sĩ có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và tín nhiệm trong từng lĩnh vực chuyên ngành.

Trong đó, có 01 hoặc 02 thành viên là các tác giả, các nhà nghiên cứu lý luận ở các Hội chuyên ngành văn học, nghệ thuật trung ương (do Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Giải thưởng đề xuất, Chủ tịch Hội đồng giải thưởng duyệt, Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật liên hệ mời tham dự).

4. Các thành viên trong Ban Giám khảo chuyên ngành nếu có tác phẩm, công trình đăng ký dự xét giải thưởng thì không được tham gia bình xét và chấm điểm tác phẩm, công trình của mình và của nhóm tác giả mà mình cùng tham gia.

5. Kết quả chấm điểm, đề xuất dự kiến các hạng giải thưởng của Ban Giám khảo chuyên ngành được tổng hợp để chuyển lên Hội đồng Giải thưởng, xét chung khảo.

Điều 10. Hội đồng Giải thưởng (xét chung khảo)

1. Hội đồng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức xét và trao giải thưởng.

2. Hội đồng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh gồm 13 thành viên

a) Thường trực Hội đồng gồm 05 thành viên:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

- Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực: Lãnh đạo Hội VHNT tỉnh.

- Phó Chủ tịch Hội đồng mời: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ.

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở VH - TT&DL tỉnh.

b) Uỷ viên Hội đồng gồm 08 thành viên:

Mỗi Ban Giám khảo chuyên ngành có 01 thành viên tham gia trong Hội đồng Giải thưởng (xét chung khảo).

3. Các thành viên trong Hội đồng Giải thưởng tỉnh Sơn La nếu có tác phẩm, công trình đăng ký dự xét giải thưởng thì không được tham gia bình xét và chấm điểm tác phẩm, công trình của mình và của nhóm tác giả mà mình cùng tham gia.

4. Tổ Thư ký của Hội đồng Giải thưởng gồm 03 đến 05 thành viên, là cán bộ và nhân viên Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh.

Điều 11. Cơ cấu giải thưởng cho mỗi chuyên ngành

1. Cơ cấu giải thưởng

a) Giải thưởng cho 10 chuyên ngành sau:

- Công trình, tiểu luận, dịch thuật;

- Văn xuôi;

- Thơ tiếng phổ thông;

- Thơ tiếng dân tộc;

- Kịch bản: Sân khấu, Phim, Lễ hội, Chương trình nghệ thuật;

- Mỹ thuật;

- Nhiếp ảnh;

- Đồ án thiết kế kiến trúc;

- Âm nhạc;

- Múa.

b) Mỗi chuyên ngành có 04 hạng giải thưởng với số lượng từng hạng giải thưởng như sau:

- Giải A: 01 giải.

- Giải B: 02 giải.

- Giải C: 03 giải.

- Giải Khuyến khích: 05 giải.

2. Kinh phí cho giải thưởng

- Căn cứ vào số lượng đăng ký dự xét giải thưởng và chất lượng của các tác phẩm, công trình trong mỗi kỳ hạn xét thưởng, Hội đồng Giải thưởng sẽ xem xét, quyết định các hạng giải thưởng và số lượng giải thưởng từng hạng của từng chuyên ngành, thể loại cụ thể (tuỳ thuộc vào chất lượng công trình, tác phẩm… theo đánh giá của Ban Giám khảo và kết luận của Ban Tổ chức; không nhất thiết phải lấy đủ số lượng cơ cấu giải từ Giải A đến Khuyến khích cho mỗi chuyên ngành).

- Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 12. Trình tự xét tặng giải thưởng

1. Thời gian nhận đăng ký dự xét giải thưởng

Trong khoảng thời gian là 9 tháng, từ ngày 01 tháng 01 năm thứ ba (năm cuối cùng trong kỳ hạn xét thưởng 03 năm một lần). Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật tỉnh tiếp nhận các bản đăng ký, hồ sơ tác phẩm, công trình và các tài liệu liên quan của các tác giả, nhóm tác giả đăng ký dự xét giải thưởng. Hạn cuối cùng là ngày 30 tháng 9 cùng trong năm đó.

Sau khi nhận đăng ký, Tổ Thư ký Hội đồng Giải thưởng (tại Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh) kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký, phân loại theo từng chuyên ngành, thể loại để chuyển cho các Ban Giám khảo chuyên ngành.

2. Theo lịch thời gian của Hội đồng Giải thưởng tỉnh, các Ban Giám khảo chuyên ngành tiến hành bình xét, chấm điểm theo thang điểm 100. Từ kết quả chấm điểm, lập danh sách đề nghị xếp loại giải thưởng và biểu quyết bằng phiếu kín.

Biên bản xét giải kèm theo bảng tổng hợp kết quả chấm điểm và danh sách đề nghị xếp hạng giải thưởng của Ban Giám khảo chuyên ngành được chuyển lên Hội đồng Giải thưởng để xét chung khảo.

3. Hội đồng Giải thưởng nghe báo cáo kết quả thẩm định và đề nghị dự kiến xếp hạng giải thưởng của các Ban Giám khảo chuyên ngành, tiến hành thảo luận, xác định rõ đối tượng nhận giải, cân đối giải thưởng theo tình hình mặt bằng văn học, nghệ thuật chung của tỉnh và bỏ phiếu kín xếp loại theo cơ cấu giải thưởng lần cuối cho từng giải của từng chuyên ngành (trong một tờ phiếu chung). Kết quả phiếu của một giải thưởng phải được trên 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu nhất trí mới được chấp nhận. Trường hợp cá biệt, khi hai giải có số phiếu bằng nhau ở vị trí cuối cùng của một hạng giải thưởng thì Chủ tịch Hội đồng quyết định.

4. Kết quả chấm chung khảo được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh trong vòng 10 ngày.

5. Sau thời gian 10 ngày công bố công khai, Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng báo cáo, trình kết quả giải thưởng để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng giải thưởng cho các tác giả, hoặc nhóm tác giả.

6. Hội đồng Giải thưởng tỉnh có trách nhiệm tổ chức Lễ trao Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật trang trọng, có ý nghĩa tích cực đối với sự nghiệp văn học - nghệ thuật trong tỉnh.

Chương IV

KINH PHÍ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 13. Kinh phí giải thưởng

Kinh phí Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn vận động tài trợ khác.

Điều 14. Các nội dung chi khác của giải thưởng

Ngoài nội dung chi cho Giải thưởng, việc tổ chức xét tặng, trao Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La còn được chi cho các nội dung sau:

1. Thù lao cho mỗi thành viên Hội đồng Giải thưởng, Ban Giám khảo chuyên ngành trong quá trình xét giải; thành viên của Tổ Thư ký.

2. Chi phí đi lại, ăn ở của các thành viên Ban Giám khảo được mời từ Hà Nội lên Sơn La tham gia xét giải.

3. Kinh phí tổ chức Lễ trao Giải thưởng: Bồi dưỡng cho các thành viên Hội đồng Giải thưởng, Ban Giám khảo chuyên ngành, Tổ Thư ký..., tham gia tổ chức Lễ trao giải; chi phí văn phòng phẩm, in sao tài liệu, in bằng chứng nhận Giải thưởng... chi theo thực tế cần thiết. Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét chọn nếu có những vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét giải, bản quyền tác giả... Hội đồng Giải thưởng không xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại không có tên người gửi (nặc danh), địa chỉ người gửi hoặc đơn thư mạo danh.

2. Trường hợp có khiếu nại tố cáo, nếu thấy có cơ sở thực tế, việc giải quyết khiếu nại sẽ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009, Luật Tố cáo năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hội đồng xét giải thưởng sẽ xem xét, báo cáo trước UBND tỉnh quyết định.

Điều 16. Điều khoản thi hành

1. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế.

2. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc vấn đề mới phát sinh, các tập thể, cá nhân phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác