Quyết định 1662/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 1662/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 1662/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Nguyễn Thị Thanh Hà |
Ngày ban hành: | 18/07/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1662/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Nguyễn Thị Thanh Hà |
Ngày ban hành: | 18/07/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1662/2006/QĐ–UBND |
Bến Tre, ngày 18 tháng 7 năm 2006 |
BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN XÂY DỰNG THỐNG NHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 20/11/2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 33/TTr-SXD ngày 21/6/2006,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng thống nhất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng là cơ sở để lập tổng dự toán xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch đầu tư và quản lý vốn đầu tư, xác định giá gói thầu xây lắp cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – Phần xây dựng kèm theo quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở : Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động thương binh và xã hội; Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uy ban nhân dân các huyện, thị; Thủ trưởng các cơ quan, các tổ chức và các nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 983/QĐ-UB ngày 21/01/1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre “Về việc Ban hành Bộ đơn giá xây dựng cơ bản thống nhất trên địa bàn tỉnh Bến Tre” và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
I. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc .v.v. từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng được xác định trên cơ sở :
- Định mức dự toán xây dựng công trình ban hành theo quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/07/2005 của Bộ Xây Dựng.
- Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/04/2005 của Bộ Xây Dựng về việc “ Hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công “.
- Thông tư số 03/2006/TT-BXD ngày 22/5/2006 của Bộ Xây Dựng về việc “ Hướng dẫn bổ sung một số nội dung của các Thông tư số 02/2005/TT-BXD; Thông tư số 04/2005/TT-BXD và Thông tư số 06/2005/TT-BXD của Bộ Xây Dựng ”.
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ “Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước”.
- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc “Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”.
- Thông báo giá vật liệu tại thời điểm tháng 01/2006 theo thông báo số 437/STC-SXD ngày 23/02/2006 của Liên Sở Tài Chính - Xây Dựng Tỉnh Bến Tre.
2. Đơn giá xây dựng công trình gồm các chi phí sau :
a. Chi phí vật liệu :
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Chi phí vật liệu trong đơn giá đã bao gồm hao hụt vật liệu ở khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng đã kể đến hao hụt do độ dôi của cát.
Chi phí vật liệu trong đơn giá tính theo mặt bằng giá tháng 01 năm 2006 tại Thị xã Bến Tre theo mức giá thông báo của Liên Sở Tài Chính - Xây Dựng Tỉnh Bến Tre (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng).
Đối với những loại vật liệu xây dựng chưa có trong thông báo giá thì tạm tính theo mức giá tham khảo tại thị trường. Một số đơn giá công tác xây dựng chưa tính chi phí vật liệu chính, khi lập dự toán cần tính toán chi phí vật liệu chính để bổ sung trực tiếp vào đơn giá.
Trong quá trình áp dụng đơn giá, nếu giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) chênh lệch so với giá vật liệu đã tính trong đơn giá thì được bù trừ chênh lệch. Theo nguyên tắc sau : Các đơn vị căn cứ vào giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) tại từng khu vực; ở từng thời điểm do cơ quan quản lý giá xây dựng công bố và số lượng vật liệu đã sử dụng theo định mức để tính toán chi phí vật liệu thực tế, sau đó so sánh với chi phí vật liệu trong đơn giá để xác định mức bù, trừ chênh lệch chi phí vật liệu và đưa trực tiếp vào khoản mục chi phí vật liệu trong dự toán.
b. Chi phí nhân công :
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình được xác định như sau:
Chi phí nhân công trong đơn giá được tính với mức lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng theo Nghị Định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính Phủ.
Cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1, thang lương 7 bậc, mục 8.1 - xây dựng cơ bản; bảng lương B.5, thang lương 4 bậc và bảng lương B.12, thang lương 4 bậc ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản.
Đối với các công trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính trong thành phần đơn giá xây dựng công trình đã nêu ở trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% hay hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp giá trị dự toán xây lắp.
Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng được tính cho loại công tác xây lắp thuộc nhóm I. Đối với các loại công tác xây lắp của các công trình thuộc các nhóm khác của bảng lương A.1.8 thì được chuyển đổi theo hệ số sau :
Thuộc nhóm II : Bằng 1,062 so với tiền lương trong đơn giá XDCT - Phần xây dựng.
Thuộc nhóm III : Bằng 1,171 so với tiền lương trong đơn giá XDCT - Phần xây dựng.
c. Chi phí máy thi công :
Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện, kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng bao gồm : chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác của máy.
II. KẾT CẤU TẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG :
Tập đơn giá XDCT - Phần xây dựng bao gồm 11 chương, phân theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng được mã hóa thống nhất theo hệ mã 2 chữ cái đầu và 5 số tiếp theo như quy định trong định mức số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/07/2005 của Bộ Xây Dựng.
Chương I : AA.11100 - AA.32000 Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Chương II : AB.10000 - AB.92000 Công tác đào đắp đất, đá, cát
Chương III : AC.10000 - AC.30000 Công tác đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc nhồi.
Chương IV : AD.11000 - AD.80000 Công tác làm đường
Chương V : AE.10000 - AE.90000 Công tác xây đá, gạch
Chương VI : AF.10000 - AF.80000 Công tác bê tông
Chương VII : AG.10000 - AG.50000 Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn
Chương VIII : AH.10000 - AH.30000 Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện gỗ
Chương IX : AI.10000 - AI.60000 Công tác sản xuất, lắp dựng cấu kiện sắt thép
Chương X : AK.10000 - AK.80000 Công tác làm mái, trát, ốp, láng, lát, làm trần và các công tác hoàn thiện khác
Chương XI : AL.11000 - AL.70000 Các công tác khác
- Tập đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là cơ sở xác định giá trị dự toán xây lắp công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư XDCB và xác định giá gói thầu xây dựng các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh Bến Tre.
- Chiều cao ghi trong tập đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến cốt £ 4m; £ 16m; £ 50m và từ cốt ±0.00 đến cốt > 50m. Các loại công tác xây dựng trong tập đơn giá không quy định độ cao như công tác trát, láng, ốp .v.v. nhưng khi thi công ở độ cao £ 16m; £ 50m và > 50m được áp dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển vật liệu lên cao.
- Khi thanh toán các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, các bên giao nhận thầu phảI căn cứ vào các quy định tại tập Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng, mức giá vật liệu (chưa có thuế giá trị gia tăng) do cơ quan quản lý giá xây dựng công bố tại thời điểm thi công và những thay đổi khác do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định đơn giá xây dựng công trình cho phù hợp hoặc dùng phương pháp bù trừ chênh lệch chi phí vật liệu để thanh toán chung cho cả công trình hoặc hạng mục công trình.
- Đối với những công tác xây dựng chưa có định mức để làm cơ sở lập đơn giá thì chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức dự toán để lập định mức và xác định giá trị gói thầu khi thực hiện phương thức đấu thầu. Trường hợp chỉ định thầu thì chủ đầu tư phải gửi các định mức này về Sở Xây Dựng để thỏa thuận với Bộ Xây Dựng ban hành áp dụng.
- Đối với những công tác xây dựng đã có trong hệ thống định mức hiện hành nhưng chưa phù hợp với biện pháp thi công, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư cùng nhà thầu và tổ chức tư vấn thiết kế tiến hành điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp và gửi các định mức này về Sở Xây Dựng để thỏa thuận với Bộ Xây Dựng ban hành áp dụng.
- Trong quá trình sử dụng tập đơn giá xây dựng công trình, nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Xây Dựng để nghiên cứu giải quyết.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây