131346

Quyết định 1660/QĐ-KTNN năm 2011 về Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

131346
LawNet .vn

Quyết định 1660/QĐ-KTNN năm 2011 về Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Số hiệu: 1660/QĐ-KTNN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước Người ký: Nguyễn Trọng Tài
Ngày ban hành: 31/10/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1660/QĐ-KTNN
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
Người ký: Nguyễn Trọng Tài
Ngày ban hành: 31/10/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1660/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH IB

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá XI về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-KTNN ngày 26/07/2011 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib;

Căn cứ Quyết định số 973/QĐ-KTNN ngày 26/07/2011 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib;

Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-KTNN ngày 11/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;

Xét đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Kiểm toán trưởng, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng uỷ cơ quan KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc;
- Công đoàn cơ quan KTNN;
- Đoàn TN cơ quan KTNN;
- Lưu: VT, PC, KTNN CN Ib.

TL.TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH IB




Nguyễn Trọng Tài

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH Ib
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1660/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 10 năm 2011 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nguyên tắc làm việc, trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc, chế độ công tác, lề lối làm việc, quy trình giải quyết công việc và quan hệ công tác của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib.

2. Các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib.

Điều 3. Nguyên tắc làm việc

1. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib làm việc theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và những qui định của Kiểm toán Nhà nước và Quy chế này. Công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền của mình.

2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một phòng hoặc một người phụ trách và phải chịu trách nhiệm chính đối với công việc được giao. Công việc đã được giao cho phòng nào thì Trưởng phòng (hoặc người phụ trách) đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

3. Trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc phải tuân thủ theo đúng quy định của Kiểm toán Nhà nước, chương trình, kế hoạch và lịch làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib, trừ trường hợp đột xuất hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

4. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của công chức, viên chức và người lao động, phát huy tinh thần phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

Chương II

CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Kiểm toán trưởng

1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm

a) Điều hành hoạt động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao quy định trong Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước;

b) Chỉ đạo, điều hành Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế của Kiểm toán Nhà nước;

c) Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc trong đơn vị theo hướng dẫn của Kiểm toán Nhà nước, phân công công tác cho các Phó Kiểm toán trưởng, lãnh đạo các phòng và công chức thuộc quyền quản lý của đơn vị;

d) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thu thập, cập nhật thông tin về đơn vị được kiểm toán phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib;

đ) Chỉ đạo, kiểm tra Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán trong việc thực hiện Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, Quy trình và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán;

e) Tổng hợp báo cáo tình hình kết quả công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và những chuyên đề công tác đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;

f) Kiểm soát Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán, Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do đơn vị thực hiện trước khi trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, phê duyệt;

g) Quản lý công chức, tài sản, trang thiết bị làm việc, hồ sơ tài liệu công tác theo quy định của Nhà nước và của cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức trong đơn vị theo quy định;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Kiểm toán trưởng

a) Giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan và những công việc quy định tại Khoản 1 Điều này. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib phải kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết;

b) Trực tiếp giải quyết một số công việc đã giao cho Phó Kiểm toán trưởng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách, quan trọng hoặc trong trường hợp các Phó Kiểm toán trưởng đi vắng hoặc các Phó Kiểm toán trưởng có ý kiến khác nhau;

c) Tổ chức thảo luận tập thể lãnh đạo đơn vị những công việc quan trọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và những công việc quan trọng khác được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao. Sau khi các Phó Kiểm toán trưởng đã có ý kiến, Kiểm toán trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

d) Thực hiện giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản theo uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về nội dung được uỷ quyền.

3. Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib ngoài việc thực hiện các trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải thực hiện các trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc khác theo quy định tại Điều 6 Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Kiểm toán trưởng

1. Phó Kiểm toán trưởng có trách nhiệm

a) Phó Kiểm toán trưởng là người giúp Kiểm toán trưởng và được Kiểm toán trưởng phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác, một số phòng thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, trước pháp luật về những quyết định của mình;

b) Khi Kiểm toán trưởng điều chỉnh, thay đổi sự phân công công việc giữa các Phó Kiểm toán trưởng, các Phó Kiểm toán trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Kiểm toán trưởng;

c)Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực được phân công theo quy định của Quy chế này.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Kiểm toán trưởng

a) Chủ động giải quyết công việc được phân công trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; báo cáo kết quả thực hiện với Kiểm toán trưởng. Trong trường hợp công việc có liên quan đến lĩnh vực do Phó Kiểm toán trưởng khác quản lý thì trực tiếp phối hợp với Phó Kiểm toán trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Kiểm toán trưởng hoặc giữa các Phó Kiểm toán trưởng còn có ý kiến khác nhau thì phải báo cáo Kiểm toán trưởng quyết định;

Khi phát sinh những vấn đề nhạy cảm, quan trọng, phức tạp hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Kiểm toán trưởng trước khi quyết định.

b) Phó Kiểm toán trưởng được Kiểm toán trưởng uỷ quyền điều hành giải quyết công việc của đơn vị trong thời gian Kiểm toán trưởng đi vắng phải báo cáo tình hình, kết quả giải quyết công việc với Kiểm toán trưởng khi Kiểm toán trưởng trở lại làm việc và chịu trách nhiệm về những việc mà mình giải quyết;

c) Trong thời gian Phó Kiểm toán trưởng đi vắng, Kiểm toán trưởng hoặc một Phó Kiểm toán trưởng khác được Kiểm toán trưởng chỉ định để giải quyết các công việc thuộc phạm vi giải quyết của Phó Kiểm toán trưởng đi vắng thì phải thông báo lại những phần việc đã, đang giải quyết cho Phó Kiểm toán trưởng đó biết khi trở lại làm việc;

d) Quản lý, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng và các công chức do mình phụ trách. Phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện;

e) Ký một số văn bản khi được Kiểm toán trưởng uỷ quyền.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng

a) Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về toàn bộ hoạt động của phòng do mình phụ trách;

b) Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của phòng; tổ chức thực hiện sau khi được duyệt;

c) Tổ chức, phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của công chức và người lao động trong phòng;

d) Quản lý nhân lực, giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức trong phòng;

đ) Hàng năm hoặc đột xuất phải tiến hành sơ kết, tổng kết công tác của phòng, đánh giá công chức thuộc quyền quản lý theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng;

e) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định;

g) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng

a) Giúp Trưởng phòng về một số lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về công việc được giao;

b) Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các công chức do mình phụ trách;

c) Khi Trưởng phòng uỷ quyền, được thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc của phòng.

Khi phát sinh những vấn đề nhạy cảm, quan trọng, phức tạp hoặc vượt quá thẩm quyền thì phải kịp thời báo cáo Trưởng phòng trước khi quyết định.

Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên và thành viên khác thuộc đoàn kiểm toán

Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng Đoàn kiểm toán, Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên được thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 05/2009/QĐ-KTNN ngày 05/10/2009 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 8. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib

1. Chủ động nghiên cứu tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, thực hiện công việc được Trưởng phòng, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib hoặc Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng, trước Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib, trước Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định của Kiểm toán Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib.

Chương III

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC

Điều 9. Lập và thực hiện chương trình, kế hoạch công tác

1. Lập chương trình, kế hoạch công tác

Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Kiểm toán Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ được phân công, Kiểm toán trưởng cụ thể hoá thành chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.

2. Thực hiện chương trình, kế hoạch công tác

a) Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị mình hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Trường hợp do những khó khăn chủ quan hoặc khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục;

b) Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib giao nhiệm vụ cho các Phó Kiểm toán trưởng phụ trách trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Trưởng phòng giải quyết các mặt công tác của phòng;

c) Kiểm toán trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về toàn bộ các mặt công tác của đơn vị, báo cáo kịp thời với Tổng Kiểm toán Nhà nước về tiến độ triển khai nhiệm vụ và kết quả thực hiện kế hoạch được giao.

Điều 10. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán

1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán năm

a) Kế hoạch kiểm toán năm được xây dựng vào tháng 7 hàng năm, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước. Kế hoạch kiểm toán năm được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch kiểm toán của các phòng nghiệp vụ xây dựng, sự tham mưu của phòng Tổng hợp, sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

b) Phòng Tổng hợp giúp Kiểm toán trưởng lập kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib. Kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib được Kiểm toán trưởng cùng các Phó Kiểm toán trưởng và các Trưởng phòng bàn bạc, thống nhất trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;

c) Cùng với kế hoạch kiểm toán năm, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib xây dựng kế hoạch kiểm tra và theo dõi việc thực hiện các kết luận và kiến nghị của cuộc kiểm toán đã thực hiện năm trước tại các đơn vị được kiểm toán theo qui trình của Kiểm toán Nhà nước.

2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán năm

a) Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib giao nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ và chỉ đạo thu thập thông tin, tài liệu về các đơn vị được kiểm toán, đề xuất Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng và thành viên Đoàn kiểm toán để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm toán;

b) Các Đoàn kiểm toán tiến hành khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán báo cáo Kiểm toán trưởng thông qua để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt;

c) Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib chỉ đạo các Đoàn kiểm toán xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước.

Điều 11. Chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán

1. Trách nhiệm của Kiểm toán trưởng

Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán của các Đoàn kiểm toán bảo đảm tuân theo Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, kiểm tra việc tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của đoàn kiểm toán theo quy định.

2. Trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán

Tổ chức, kiểm tra hoạt động kiểm toán của các Tổ kiểm toán trong việc thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán; việc thực hiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.

3.Trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán

Chỉ đạo, giám sát các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết đã được Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và bảo quản nhật ký kiểm toán và các tài liệu kiểm toán của tổ kiểm toán do mình phụ trách theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 12. Chế độ hội họp và học tập

1. Chế độ hội họp

Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib thực hiện chế độ hội họp theo định kỳ để kiểm điểm, đánh giá kết quả công tác đã thực hiện, rút kinh nghiệm và đề ra chương trình, biện pháp công tác cho kỳ sau, cụ thể:

a) Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib chủ trì tổ chức các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được quy định;

b) Tháng 12 hàng năm, các phòng thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib tổ chức họp để tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm và đề ra kế hoạch cho năm tới. Trên cơ sở đó, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib tổ chức hội nghị tổng kết công tác năm toàn đơn vị để đánh giá những mặt làm được, chưa làm được, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, đồng thời đề ra kế hoạch của năm sau;

c) Hàng tháng (thời gian không thực hiện kiểm toán) vào cuối mỗi tháng, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib tổ chức họp giao ban với các Trưởng phòng để kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch, công tác tháng trước và đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện công tác của tháng sau;

d) Hai tuần một lần (ngày cuối của tuần thứ 2 và thứ 4 của tháng), Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib tổ chức hội ý công việc hàng tuần, nội dung và thành phần họp do Kiểm toán trưởng quyết định;

đ) Các phòng họp mỗi tháng một lần (thời gian tập trung ở cơ quan) để kiểm điểm công tác tháng trước và đề ra biện pháp tổ chức thực hiện công tác tháng sau;

e) Đoàn kiểm toán được thành lập theo Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước phải tổ chức họp để quán triệt và nghiên cứu triển khai kế hoạch kiểm toán, tổng kết rút kinh nghiệm khi kết thúc cuộc kiểm toán;

f) Ngoài ra tuỳ theo tình hình cụ thể, Kiểm toán trưởng hoặc Trưởng Đoàn kiểm toán có thể triệu tập cuộc họp bất thường khi xét thấy cần thiết.

2. Chế độ học tập

a) Công chức và người lao động có nguyện vọng hoặc được cử đi học ở trong và ngoài Kiểm toán Nhà nước phải được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib đồng ý và trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quyết định;

b) Công chức, Kiểm toán viên phải có kế hoạch học tập hàng năm để cập nhập kiến thức, nâng cao trình độ, chủ động tìm các hình thức học tập cho phù hợp với nhiệm vụ, công việc được giao và tình hình thực tế của bản thân.

Điều 13. Chế độ báo cáo, thông tin

1. Chế độ báo cáo

1.1 Đối với công tác kiểm toán và kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán:

a) Trong thời gian thực hiện kiểm toán: vào các ngày 10, 20, 30 của tháng, Trưởng đoàn kiểm toán phải báo cáo về Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib tình hình thực hiện kế hoạch, tiến độ, kết quả kiểm toán và những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý, chỉ đạo kịp thời; Các tổ kiểm toán báo cáo Trưởng đoàn kiểm toán trước 01 ngày đối với các nội dung này;

b) Sau các cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng và Phó Kiểm toán trưởng phụ trách trực tiếp các báo cáo sau:

- Báo cáo tóm tắt kết quả kiểm toán, những vi phạm, sai sót chủ yếu trong công tác quản lý kinh tế, tài chính, kế toán đã được phát hiện và những đề xuất đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, kế toán với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Dự thảo công văn kèm theo hồ sơ để kiến nghị việc xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán;

- Biên bản họp Đoàn kiểm toán trong đó nêu rõ kết quả thực hiện nhiệm vụ, những sáng kiến cải tiến hoặc những nhược điểm của từng Kiểm toán viên, những ý kiến còn bảo lưu của Kiểm toán viên (nếu có) và những đề nghị với Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước.

c) Báo cáo kết quả công tác kiểm toán tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý, Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib phải báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước để xử lý kịp thời.

d) Tổng hợp kết quả kiểm toán sáu tháng, cả năm và kết quả kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong năm thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước; Báo cáo sáu tháng, báo cáo năm phải thông qua Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách.

1.2 Đối với công tác định kỳ theo chức năng, nhiệm vụ của các phòng:

a) Vào ngày 22 hàng tháng, các phòng phải báo cáo bằng văn bản kết quả công tác trong tháng, chương trình công tác tháng sau về phòng Tổng hợp. Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp các kết quả công tác trong tháng để trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib và gửi báo cáo về Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trước ngày 25 hàng tháng;

b) Các phòng lập báo cáo tổng kết cả năm của phòng để báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm;

c) Trong một số trường hợp nhất định, để đáp ứng các yêu cầu công việc có liên quan, các phòng chịu trách nhiệm lập các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib.

2. Chế độ thông tin

Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để các cán bộ, công chức và người lao động nắm bắt được những thông tin sau đây:

a) Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước liên quan đến công việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib và của ngành;

b) Chương trình công tác của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib;

c) Tuyển dụng, đi học, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức;

d) Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đơn vị;

đ) Nội quy, Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib;

e) Các vấn đề khác theo quy định.

Điều 14. Chế độ quản lý công chức và kỷ luật lao động

Việc quản lý công chức thực hiện theo phân cấp quản lý công chức của Tổng Kiểm toán Nhà nước và những quy định sau:

1. Kiểm toán trưởng đi công tác phải báo cáo và được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách đồng ý, các Phó Kiểm toán trưởng đi công tác phải báo cáo Kiểm toán trưởng về nội dung, thời gian, địa điểm làm việc và phải được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách đồng ý.

2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng đi công tác phải báo cáo và được Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm toán trưởng phụ trách trực tiếp đồng ý nhưng sau đó Phó Kiểm toán trưởng phải báo cáo lại với Kiểm toán trưởng.

3. Công chức đi công tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng… phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib trong phạm vi phân cấp; ngoài nhiệm vụ phân cấp phải có ý kiến của Vụ Tổ chức cán bộ và Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

4. Công chức, Kiểm toán viên chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động tại cơ quan và đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên và thành viên khác của Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm thực hiện Quy tắc ứng xử của kiểm toán viên theo qui định củả Kiểm toán Nhà nước.

5. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của công chức thuộc đơn vị thực hiện theo quy định của luật Cán bộ công chức và Luật Lao động.

6. Hàng năm, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib, lãnh đạo các phòng, công chức tiến hành kiểm điểm đánh giá kết quả công tác năm theo quy định của Nhà nước và Kiểm toán Nhà nước. Cuối năm, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib đánh giá nhận xét tình hình thực hiện nhiệm vụ của các phòng, các công chức, người lao động thuộc đơn vị mình; những cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác được khen thưởng theo chế độ quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.

7. Việc nâng lương, bổ nhiệm, thuyên chuyển, tiếp nhận công chức; việc khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể và cá nhân được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 15. Chế độ quản lý và sử dụng tài liệu

1. Hồ sơ, tài liệu kiểm toán được lập, quản lý, sử dụng theo chế độ quy định của Nhà nước và Luật Kiểm toán nhà nước.

Kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên phải giao nộp đầy đủ các tài liệu làm việc, Hồ sơ kiểm toán cho Tổ trưởng; Tổ trưởng giao cho Trưởng Đoàn kiểm toán; Trưởng Đoàn kiểm toán phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu của Đoàn kiểm toán cho Phòng Tổng hợp lưu trữ.

2. Hồ sơ, tài liệu của phòng do Trưởng phòng quản lý; Kiểm toán viên tự quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến công việc của mình.

3. Các loại văn bản ghi ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib liên quan đến nội dung công việc được lưu trữ vào hồ sơ, tài liệu liên quan.

4. Các tài liệu, công văn trước khi phát hành, hoặc trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib phải gửi qua Phòng Tổng hợp để kiểm tra. Phòng Tổng hợp có trách nhiệm trình Kiểm toán trưởng hoặc Phó Kiểm toán trưởng phụ trách phê duyệt để gửi Văn phòng Kiểm toán Nhà nước hoặc để Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.

5. Phòng Tổng hợp mở sổ theo dõi công văn đến, công văn đi, ý kiến giải quyết của người có thẩm quyền, tiếp nhận và chuyển công văn theo ý kiến chỉ đạo của Kiểm toán trưởng; thực hiện lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib theo qui định của pháp luật.

Điều 16. Chế độ quản lý và sử dụng tài sản

1. Toàn bộ tài sản, trang thiết bị được trang bị cho tập thể, cá nhân được quản lý, sử dụng theo chế độ quy định.

2. Công chức thuộc đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc tiết kiệm, đúng định mức, có hiệu quả. Cá nhân nào sử dụng lãng phí, làm hư hỏng, mất mát tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ phải chịu trách nhiệm kỷ luật và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.

3. Công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib có trách hành tiết kiệm, chống lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-KTNN ngày 06/7/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các quy định khác có liên quan.

Điều 17. Tổ chức tiếp công dân

1. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật và của Kiểm toán Nhà nước.

2. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib cử cán bộ có chuyên môn theo yêu cầu của Vụ Pháp chế để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng Tiếp công dân, cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

Điều 18. Quy trình giải quyết công việc

1. Khi nhiệm vụ phát sinh thuộc lĩnh vực công tác đã phân công do phòng nào phụ trách thì Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib giao nhiệm vụ cho phòng đó thực hiện.

2. Công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm nghiên cứu vấn đề một cách toàn diện, xác định rõ yêu cầu, nhiệm vụ và các nội dung cần giải quyết; trên cơ sở đó dự thảo văn bản giải quyết công việc (hoặc đề xuất ý kiến giải quyết) báo cáo lãnh đạo phòng cho ý kiến, hoàn thành dự thảo trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib xem xét, quyết định hoặc trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét và quyết định.

3. Hồ sơ đề nghị Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giải quyết công việc gồm:

a) Tờ trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước do Kiểm toán trưởng ký;

b) Công văn hoặc ý kiến giao nhiệm vụ của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

c) Các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho việc giải quyết công việc;

d) Dự thảo văn bản giải quyết công việc;

e) Các tài liệu khác (nếu có).

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 19. Quan hệ công tác với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước

1. Kiểm toán trưởng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm đã được quy định; báo cáo những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước.

2. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib phải tuân thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước, thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước về tình hình công tác của đơn vị, báo cáo xin chỉ đạo của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đối với những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao và các công việc đột xuất; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đối với các hoạt động quản lý được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước giao. Không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của mình lên Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước.

3. Các báo cáo, đề án và tờ trình, trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phải do Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib ký, có đầy đủ hồ sơ kèm theo và theo đúng quy định trình gửi công văn của Kiểm toán Nhà nước.

4. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib chỉ được ký các văn bản chuyên môn theo thẩm quyền; đối với các văn bản khác chỉ được ký sau khi đã báo cáo và được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đồng ý.

5. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib phải tham gia đầy đủ các cuộc họp và giao ban do Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước triệu tập.

Điều 20. Quan hệ công tác với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước

1. Quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước là quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung của Kiểm toán Nhà nước.

2. Quan hệ giữa Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước dựa trên nguyên tắc tôn trọng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của các Vụ có chức năng, có thẩm quyền thuộc Kiểm toán Nhà nước đối với các hoạt động của đơn vị.

3. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib theo chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giải quyết các công việc chung của Kiểm toán Nhà nước; phối hợp, tham gia ý kiến với Kiểm toán trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước để xử lý các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib. Đối với những vấn đề liên quan còn có những ý kiến khác nhau thì báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước quyết định.

Điều 21. Quan hệ giữa Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib với công chức và người lao động trong đơn vị

1. Kiểm toán trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho công chức và người lao động trong đơn vị làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

2. Công chức và người lao động gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định về nhiệm vụ của công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục, thời gian; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao. Nếu có khó khăn, vướng mắc không tự giải quyết được hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời có đề xuất, báo cáo với lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách. Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách phải tạo điều kiện và kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc khi cấp dưới đề xuất, báo cáo.

Điều 22. Quan hệ công tác đối với các tổ chức Đảng, đoàn thể trong đơn vị

1. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các Đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức trong đơn vị; đảm bảo thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nề nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.

2. Công chức và người lao động là Đảng viên, Hội viên các Đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của Pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người Đảng viên, Hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao.

3. Kiểm toán trưởng thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp uỷ Đảng, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư chi đoàn Thanh niên CSHCM của đơn vị, định kỳ trao đổi về tình hình thực hiện các mặt công tác và các biện pháp triển khai kế hoạch công tác trong thời gian tới, đồng thời phối hợp để triển khai các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các hội đoàn thể.

Điều 23. Quan hệ công tác giữa các phòng của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib

1. Quan hệ công tác giữa các phòng của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib là quan hệ chủ động phối hợp công việc theo kế hoạch công việc đã được Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib phê duyệt để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib.

Quan hệ công tác giữa các phòng của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib dựa trên nguyên tắc tôn trọng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng.

2. Trong quan hệ phối hợp công tác giữa các phòng, đối với những vấn đề liên quan còn có những ý kiến khác nhau thì báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib quyết định.

Điều 24. Quan hệ công tác khác

1. Quan hệ của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib với các đơn vị được kiểm toán thực hiện theo qui định của Luật Kiểm toán Nhà nước và các qui định có liên quan.

2. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, Kiểm toán trưởng phân công cho Phó Kiểm toán trưởng hoặc các công chức và người lao động trong đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

1. Kiểm toán trưởng, công chức, người lao động của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Căn cứ vào Quy chế này, các phòng thuộc Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib xây dựng Quy chế làm việc của phòng mình.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành Ib phải kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác