Quyết định 163/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Quỳ Hợp năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 163/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Quỳ Hợp năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 163/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Đình Chi |
Ngày ban hành: | 24/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 163/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Nguyễn Đình Chi |
Ngày ban hành: | 24/12/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/2007/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 24 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP NĂM 2008
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số: số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại và số: 123/2007/NĐ-CP ngày
27/7/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 209/2007/NQ.HĐND ngày 14/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An quy định nguyên tắc định giá và phê duyệt khung giá các loại đất để xây
dựng bảng giá đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của liên Sở: Tài chính – Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số:
2944/TTr.LS-TC.TNMT ngày 20/12/2007 về việc phê duyệt bảng giá các loại đất
trên địa bàn huyện Quỳ Hợp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bảng giá các loại đất trên địa bàn huyện Quỳ Hợp năm 2008.
Bảng giá đất này dùng để:
1. Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Tính tiền sử dụng đất và thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 – Luật Đất đai năm 2003.
3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đâtá cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 – Luật Đất đai năm 2003.
4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 59 - Luật Đất đai năm 2003.
5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định tại Điều 39, Điều 40 - Luật Đất đai năm 2003.
7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phương pháp xác định giá các loại đất.
1. Mức giá của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Bằng 70% so với mức giá đất ở có cùng điều kiện thuận lợi như nhau nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung giá đất sản xuất kinh doanh được Chính phủ quy định, riêng đất sản xuất kinh doanh phục vụ mục đích khai thác khoáng sản thì bằng 30% giá đất ở nhưng đảm bảo nằm trong khung giá quy định của Chính phủ;
2. Đối với những lô đất, thửa đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có chiều sâu trên 30m tính từ chỉ giới xây dựng đường giao thông, mức giá đất được xác định theo phương pháp phân lớp như sau:
a) Phần diện tích sâu 20m đầu tiên bám đường (vị trí 1): mức giá bằng 100% mức giá quy định tại bảng giá đất;
b) Phần diện tích sâu trên 20m đến 40m tiếp theo: mức giá bằng 60% mức giá quy định tại bảng giá đất;
c) Phần diện tích sâu trên 40m đến 60m tiếp theo: mức giá bằng 40% mức giá quy định tại bảng giá đất;
d) Phần diện tích sâu trên 60m đến 200m tiếp theo: mức giá bằng 20% mức giá quy định tại bảng giá đất;
e) Phần diện tích sâu trên 200m đến 500m tiếp theo: mức giá bằng 7% mức giá quy định tại bảng giá đất;
f) Phần diện tích sâu trên 500m tiếp theo còn lại: mức giá bằng 3% mức giá quy định tại bảng giá đất;
Nhưng mức giá của lớp đất sau cùng không được thấp hơn mức giá đất của các thửa liền kề có vị trí tương đương và có cùng mục đích sử dụng.
3. Đối với những thửa đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị tiếp giáp nhiều mặt đường thì mức giá được xác định như sau:
a) Mức giá tăng thêm tối thiểu 10% so với những lô thửa khác liền kề trên cùng một tuyến đường;
b) Đối với những lô, thửa có chiều sâu trên 30m tính từ chỉ giới xây dựng đường, mức giá được xác định như sau:
- Xác định giá phần diện tích 20m đầu tiên bám đường (vị trí 1) của từng đường theo thứ tự từ đường có mức giá cao đến đường có mức giá thấp;
- Phần diện tích còn lại được xác định theo đường có mức giá cao nhất bằng phương pháp phân lớp tại khoản 2 Điều này;
Điều 3. Phạm vi và điều kiện áp dụng bảng giá đất.
1. Việc áp giá theo bảng giá các loại đất: Căn cứ vị trí, loại đất, số lô thửa, tờ bản đồ để xác định;
2. Đất được chuyển quyền sử dụng đất phải cùng mục đích sử dụng và chưa làm thay đổi kết cấu hạ tầng trước khi chuyển quyền; không nằm trong vùng thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp mới hình thành sau thời gian ban hành bảng giá;
3. Những lô đất, thửa đất thực hiện giao đất theo hình thức đấu giá không áp dụng bảng giá này;
4. Đối với những lô thửa đất chưa được xác định mức giá trong bảng giá đất hoặc thay đổi mục đích sử dụng đất đã được xác định trong bảng giá thì:
a) Những lô, thửa đất liền kề (có vị trí, loại đất, điều kiện hạ tầng tương đương, cùng khả năng sinh lợi, cùng mục đích sử dụng) đã có quy định mức giá: giao các cấp, các ngành có liên quan thực hiện áp giá theo mức giá của lô, thửa liền kề;
b) Những lô, thửa đất chưa được quy định mức giá không thể áp dụng mức giá của lô, thửa đất liền kề hoặc những lô, thửa đất đã có giá đất nhưng thay đổi mục đích sử dụng đất (trừ trường hợp chuyển mục đích từ đất vườn sang đất ở, các cơ quan có liên quan được phép sử dụng giá đất ở trong cùng khuôn viên để xác định các nghĩa vụ tài chính có liên quan) giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Điều chỉnh bảng giá đất
Trong quá trình thực hiện, nếu mức giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của những vị trí đất, loại đất nhất định có biến động liên tục kéo dài trong thời hạn 60 ngày trở lên, gây chênh lệch lớn: giảm 10% trở lên hoặc tăng từ 20% trở lên so với giá quy định trong bảng giá hoặc thay đổi do có khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, có đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng hoặc lô, thửa được quy hoạch chi tiết để xây dựng khu dân cứ, hoặc có bất cập với mức giá của những lô thửa liền kề, UBND huyện Quỳ Hợp có trách nhiệm báo cáo với Sở Tài chính để kiểm tra và chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh mức giá cho phù hợp
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008 đến hết ngày 31/12/2008; thay thế Quyết định số 140/2006/QĐ-UBND và Quyết định số 136/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 ngày 28/12/2006 của UBND tỉnh;
2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này;
3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ An, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND huyện Quỳ Hợp, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Quỳ Hợp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây