Quyết định 1623/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre (giai đoạn 2010-2020)
Quyết định 1623/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre (giai đoạn 2010-2020)
Số hiệu: | 1623/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 20/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1623/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 20/07/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1623/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 20 tháng 7 năm 2011 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 906/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre (giai đoạn 2010-2020);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 185/TTr-SNN ngày 17 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre (giai đoạn 2010-2020).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre (giai đoạn 2010-2020) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ ĐỜI
SỐNG VĂN HOÁ TỈNH BẾN TRE (GIAI ĐOẠN 2010-2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1623/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ làm việc của Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020 (viết tắt là BCĐ tỉnh).
Điều 2. Địa vị pháp lý và chế độ trách nhiệm của BCĐ tỉnh
BCĐ tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Chương II Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc và chế độ trách nhiệm thành viên BCĐ tỉnh
Các thành viên BCĐ tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Chương III Quy chế này và theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo; báo cáo tình hình xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tại đơn vị được phân công phụ trách thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch - cơ quan thường trực của BCĐ tỉnh.
Điều 4. Phương thức hoạt động của BCĐ tỉnh
BCĐ tỉnh hoạt động thường xuyên, có kế hoạch, thiết thực, không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung và hình thức hoạt động; thực hiện chỉ đạo tập trung, thống nhất; chú trọng phát huy vai trò tích cực; chủ động sáng tạo của các thành viên và đơn vị thành viên BCĐ tỉnh.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BCĐ TỈNH
BCĐ tỉnh có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trong phạm vi toàn tỉnh.
1. Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp để đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá; lập chương trình, kế hoạch công tác xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá hàng năm và trong từng giai đoạn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá của tỉnh tại các sở, ban ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Thẩm định nội dung các đề án, dự án của các sở ngành, địa phương về công tác xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá; dự thảo quyết định, chỉ thị có liên quan đến xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trước khi trình UBND tỉnh quyết định, phê duyệt.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố về thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá của tỉnh theo Quyết định số 227/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2006 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của BCĐ cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết các mô hình thí điểm của BCĐ tỉnh về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá ở các xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá về UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
1. Lập Tổ giúp việc giúp BCĐ tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn kiểm tra và tổng kết các vấn đề theo chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá của tỉnh.
2. Tham dự các cuộc họp của UBND tỉnh, các cuộc họp của các sở, ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương có liên quan đến nhiệm vụ của BCĐ tỉnh.
3. Mời lãnh đạo các sở, ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức khác có liên quan tham dự các cuộc họp, buổi làm việc của BCĐ tỉnh.
4. Yêu cầu các sở, ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương, cơ quan có liên quan, các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của BCĐ tỉnh.
5. Tổ chức phối hợp, hợp tác với các cơ quan, tổ chức, các chuyên gia quản lý, các nhà khoa học để nghiên cứu các vấn đề về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trên địa bàn tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BCĐ TỈNH VÀ TỔ GIÚP VIỆC
Điều 8. Trưởng Ban Chỉ đạo - Chủ tịch UBND tỉnh
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của BCĐ tỉnh; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên BCĐ tỉnh.
2. Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của BCĐ tỉnh.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BCĐ tỉnh.
Điều 9. Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Thường trực, các Phó Trưởng ban
1. Giúp Trưởng ban trực tiếp chỉ đạo, điều phối các hoạt động chung của BCĐ tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, phổ biến chương trình xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá.
2. Thay mặt Trưởng ban xử lý công việc thường xuyên của BCĐ tỉnh, chủ trì các cuộc họp của BCĐ tỉnh khi được Trưởng ban uỷ quyền.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Trưởng ban về tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá giai đoạn 2010-2020 của tỉnh.
4. Tổ chức triển khai các chủ trương, đề án, dự án xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá của tỉnh theo sự phân cấp quản lý nhà nước giữa tỉnh và cấp huyện, thành phố và đôn đốc thực hiện.
5. Đề xuất và kiểm tra đôn đốc, thực hiện những công việc được Trưởng ban phân công.
Điều 10. Các Uỷ viên - Thường trực BCĐ tỉnh
1. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp, hội nghị, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của BCĐ tỉnh, đề xuất khen thưởng đưa ra BCĐ tỉnh thảo luận trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thảo luận, quyết định các hoạt động thường xuyên của BCĐ tỉnh giữa 2 kỳ họp và báo cáo cho BCĐ tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
3. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động thường xuyên của BCĐ tỉnh theo sự phân công của Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 11. Nhiệm vụ của các thành viên BCĐ tỉnh
1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của BCĐ tỉnh; thực hiện nhiệm vụ của BCĐ tỉnh, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên, cơ quan thành viên được quy định tại Điều 6 và Điều 12 của Quy chế này.
2. Xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình phối hợp liên ngành, lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của ngành trong phong trào xây dựng nông thôn mới và xây dựng đời sống văn hoá theo kế hoạch của BCĐ tỉnh.
3. Các thành viên BCĐ tỉnh chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kết quả triển khai thực hiện phong trào trong hệ thống dọc của ngành mình.
Điều 12. Nhiệm vụ của từng cơ quan thành viên của BCĐ tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là cơ quan thường trực điều phối giúp BCĐ tỉnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trên địa bàn tỉnh (phụ trách phần xây dựng nông thôn mới).
a) Chỉ đạo điều hành Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Đảm nhận một số nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn; triển khai chương trình nước sinh hoạt.
c) Triển khai thực hiện chương trình để đạt theo bộ tiêu chí nông thôn mới của tỉnh.
d) Phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác và hợp tác xã.
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
e) Củng cố các hình thức tổ chức sản xuất và phát triển ngành nghề, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
f) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chương trình của các thành viên trong BCĐ tỉnh, tổng hợp báo cáo BCĐ tỉnh và UBND tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Là cơ quan thường trực BCĐ tỉnh, phụ trách phần xây dựng đời sống văn hoá tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng các tiêu chuẩn danh hiệu văn hoá và triển khai thực hiện các danh hiệu như: Tổ nhân dân tự quản vững mạnh, ấp khu phố văn hoá xã, phường, thị trấn văn hoá, huyện, thành phố văn hoá, các cơ quan đơn vị, trường học, cơ sở thờ tự văn hoá…
Chỉ đạo điều hành Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác các thiết chế văn hoá cơ sở. Chỉ đạo thực hiện xây dựng gia đình văn hoá, tổ chức phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận động xây dựng gia đình thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao đạt chuẩn ở tụ điểm văn hoá gia đình. Xây dựng và hướng dẫn hoạt động nâng cao chất lượng hoạt động tụ điểm văn hoá gia đình; hướng dẫn xây dựng khu du lịch văn hoá. Chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan quản lý, tuyên truyền giáo dục và tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ dân gian nhằm gìn giữ và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ: Phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và PTNT, Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phong trào xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá, tổ chức sáng tác các tác phẩm về phong trào trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng: Theo dõi và chỉ đạo nội dung liên quan đến lĩnh vực của ngành: Quy hoạch khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã, nhà ở dân cư và định hướng xây dựng nghĩa trang nhân dân theo tiêu chuẩn. Quy hoạch không gian kinh tế xã hội, quy hoạch kiến trúc.
5. Sở Giao thông vận tải: Theo dõi và chỉ đạo nội dung liên quan đến lĩnh vực của ngành: Hướng dẫn việc xây dựng đường giao thông đến trụ sở UBND xã và mạng lưới đường giao thông trên địa bàn xã theo quy định của bộ tiêu chí và hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Theo dõi và chỉ đạo thực hiện các nội dung có liên quan đến ngành gồm: Đào tạo nghề, giải quyết việc làm; phối hợp các ngành có liên quan tác động thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn; thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về an sinh xã hội và giảm nghèo; tổ chức triển khai thực hiện phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có ma tuý, mại dâm; hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt công tác giải quyết chính sách, chế độ cho đối tượng chính sách người có công và đối tượng bảo trợ xã hội; xây dựng phong trào “Trẻ em chăm ngoan” và xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất; chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan tuyên truyền, vận động hướng dẫn bảo vệ môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường khu dân cư nông thôn, làng nghề, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chợ nông thôn…
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới ở cấp xã trên các lĩnh vực thông tin tuyên truyền, xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Theo dõi và chỉ đạo nội dung liên quan đến giáo dục, đào tạo: Trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia; phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới; triển khai thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” trong trường học; xây dựng trường học văn hoá; trường học thân thiện; xây dựng phong trào xã hội học tập, xã hội hoá giáo dục.
10. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với các ngành, đoàn thể có liên quan theo dõi và chỉ đạo nội dung liên quan đến nhiệm vụ gồm:
a) Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, xây dựng gia đình sức khoẻ, ấp sức khoẻ, xây dựng các trạm y tế xã đảm bảo đạt chuẩn quốc gia.
b) Tổ chức xây dựng mạng lưới y tế ở ấp.
c) Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung cán bộ y tế xã đủ về số lượng và đạt chuẩn theo quy định.
d) Tổ chức người dân tích cực tham gia các hình thức bảo hiểm y tế, thường xuyên tổ chức các đợt tiêm phòng, phòng dịch trong cộng đồng
đ) Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình trong phong trào “TDĐKXDĐSVH”.
11. Sở Công Thương: Theo dõi và chỉ đạo nội dung liên quan đến lĩnh vực quy hoạch, phát triển lưới điện và an toàn điện đảm bảo điện cho sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; phát triển chợ nông thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp, chỉ đạo công tác xúc tiến thương mại; xây dựng quầy hàng văn minh và chợ văn minh, nhất là chợ nông thôn.
12. Sở Tư pháp: Theo dõi, kiểm tra việc cải cách thể chế, bao gồm cả việc đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá; rà soát, kiểm tra định kỳ hàng năm và 5 năm các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trong tỉnh, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đến quần chúng nhân dân. Hướng dẫn các địa phương chấn chỉnh và nâng cao chất lượng hiệu quả quy ước nông thôn.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Thực hiện theo chức năng làm nòng cốt xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận khu vực phòng thủ, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân đi đôi với xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trong tỉnh, triển khai thực hiện xây dựng đời sống văn hoá trong lực lượng vũ trang đến cơ sở xã, phường, thị trấn.
14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Thực hiện chức năng và nhiệm vụ An ninh quốc phòng vùng biển, phối hợp với công tác tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trong tỉnh, tổ chức triển khai xây dựng đời sống văn hoá cho các xã biên phòng và xây dựng “Điểm sáng văn hoá” tại các Đồn Biên phòng trong tỉnh.
15. Công an tỉnh: Thực hiện theo chức năng và nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn. Hướng dẫn nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh, phòng, chống các tệ nạn xã hội. Nghiên cứu và đề xuất bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách chỉ đạo cho lực lượng công an xã, ấp, hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn, triển khai thực hiện “Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, xây dựng tổ nhân dân tự quản vững mạnh; xây dựng khu dân cư, xã, phường, thị trấn và cơ quan, doanh nghiệp, trường học an toàn về an ninh trật tự.
Ba đơn vị Công an, Quân sự và Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo chức năng đảm bảo kéo giảm đến mức thấp nhất các tai nạn, tệ nạn xã hội, trộm cắp, cướp giật và trọng án trên địa bàn dân cư.
16. Sở Nội vụ: Theo dõi và chỉ đạo nội dung liên quan đến xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng và chính sách cho đội ngũ cán bộ, chính quyền, tổ chức chính trị cơ sở ở cấp xã, tổ chức đào tạo cán bộ xã đạt chuẩn. Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã. Nghiên cứu, đề nghị bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Hoàn chỉnh trụ sở xã, các công trình phụ trợ và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của xã. Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện công tác thi đua - khen thưởng các danh hiệu trong phong trào xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá.
17. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp và thống nhất với các ngành, đoàn thể có liên quan đề xuất đầu tư, phân bổ nguồn vốn các chương trình từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và ngân sách; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn; đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá ở cơ sở xã, ấp.
18. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra việc huy động, quản lý, sử dụng và cấp phát các nguồn kinh phí cho BCĐ tỉnh các cấp và kinh phí hoạt động phong trào xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tỉnh. Thanh quyết toán nguồn vốn theo quy định.
19. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì và phối hợp với các sở ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện việc tập huấn, nhân rộng và xây dựng mô hình để chuyển giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Cung cấp kịp thời các thông tin khoa học công nghệ phục vụ cộng đồng, triển khai thực hiện các chương trình dự án vệ sinh môi trường, nước sạch cho hộ gia đình.
20. Ngân hàng nhà nước: Triển khai chỉ đạo, giám sát hoạt động ngân hàng ở tỉnh, đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu, đủ điều kiện và hiệu quả phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trong tỉnh.
21. Liên minh Hợp tác xã: Chủ động phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các cấp tuyên truyền, vận động thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã đạt yêu cầu theo tiêu chí quy định.
22. Cục Thống kê:
a) Tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất công tác thống kê ở tỉnh thu thập tổng hợp, phân tích, cung cấp thông tin thống kê cho các sở, ban ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp theo quy định.
b) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ thống kê cho xã.
c) Thẩm định chuyên môn nghiệp vụ theo quy định phân cấp của Tổng cục Thống kê.
23. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi: Có trách nhiệm tuyên truyền, thông tin các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác xây dựng nông thôn mới và xây dựng đời sống văn hoá. Đồng thời, cỗ vũ, biểu dương những nhân tố mới; những điển hình tiên tiến; những danh hiệu tiêu biểu nhằm phục vụ yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trong tỉnh.
24. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị: Căn cứ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá, lựa chọn những nội dung phù hợp, xây dựng chương trình hành động hướng vào việc vận động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về ý nghĩa và tầm quan trọng việc xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hóa để nhân dân tin tưởng, phấn khởi, đoàn kết tự xây dựng cuộc sống văn minh khu dân cư; tự cải tạo nhà ở, vườn cây ăn trái, vệ sinh môi trường nông thôn… tích cực tham gia đóng góp công sức, vật chất vào xây dựng công trình công cộng. Động viên quần chúng nhân dân tham gia trực tiếp một số dự án và tăng cường giám sát quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và phản ánh kịp thời, chính xác những dư luận phản biện trong xã hội. Vận động các tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “TDĐKXDĐSVH ở khu dân cư”, triển khai thực hiện xây dựng cơ sở thờ tự văn hóa trong các tôn giáo và tín ngưỡng dân gian, vận động và thực hiện tốt phong trào người lớn gương mẫu, trẻ em chăm ngoan.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tiếp tục hướng dẫn thực hiện tốt cuộc vận động “TDĐKXDĐSVH ở khu dân cư” theo Quyết định số 1869 của Thủ tướng Chính phủ. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra nhằm duy trì và giữ vững, nâng cao chất lượng cuộc vận động, thực hiện có hiệu quả các chương trình nội dung lồng ghép, tổ chức tốt “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư”. Đồng thời, tăng cường giám sát quá trình tổ chức thực hiện chương trình, chính sách… có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cùng với các tổ chức thành viên tuyên truyền vận động xây dựng xã hội đồng thuận góp phần chung sức thực hiện xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá giai đoạn 2011-2020 theo nghị quyết của Tỉnh ủy.
25. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thành lập Ban Chỉ đạo của huyện, thành phố do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố làm Trưởng ban, bố trí 01 cán bộ theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu các vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá cho Huyện uỷ, Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
b) Xây dựng và triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.
c) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới, xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm và tổ chức thực hiện.
d) Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo các phòng chuyên môn huyện, thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã thực hiện các phần việc trong quá trình xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá thuộc nhiệm vụ cấp xã, huyện và đề xuất các phần việc thuộc cấp tỉnh thực hiện; kịp thời phản ánh với BCĐ tỉnh các vấn đề khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để kịp thời giải quyết.
Điều 13. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc
- Xây dựng quy chế và kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo; tổng hợp tình hình, thực hiện các báo cáo, tham mưu đề xuất với Ban Chỉ đạo các giải pháp thực hiện chương trình về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre.
- Giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo được quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 14. BCĐ tỉnh làm việc theo chế độ tập thể và được huy động cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị khác để thành lập tổ giúp việc về lĩnh vực xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá; phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong việc triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá hàng năm và từng giai đoạn.
Điều 15. BCĐ tỉnh họp định kỳ 03 (ba) tháng 01 (một) lần, họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực.
Điều 16. Theo đề nghị của các cơ quan Thường trực BCĐ tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định danh sách thành viên, bổ sung, thay thế thành viên BCĐ tỉnh, danh sách tổ giúp việc của BCĐ tỉnh.
Điều 17. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của BCĐ tỉnh; báo cáo BCĐ tỉnh theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá của đơn vị, địa phương mình.
Điều 18. BCĐ tỉnh phân công thành viên làm việc với lãnh đạo sở ngành, huyện, thành phố để góp ý kiến, hướng dẫn các vấn đề cụ thể về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá có liên quan; mời các chuyên gia quản lý, nhà khoa học về xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá và các lĩnh vực có liên quan làm cộng tác viên nghiên cứu theo chuyên đề.
Điều 19. Các thành viên BCĐ tỉnh là Thủ trưởng các sở và tương đương được sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để thực hiện các nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 20. BCĐ tỉnh sử dụng con dấu của các đơn vị có thành viên là Trưởng, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
Điều 21. Văn phòng cơ quan thường trực, điều phối giúp BCĐ tỉnh đặt tại Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT (có kinh phí hoạt động và sử dụng con dấu, tài khoản của Sở Nông nghiệp và PTNT) và tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (có kinh phí hoạt động và sử dụng con dấu, tài khoản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Điều 22. Kinh phí hoạt động của BCĐ tỉnh do ngân sách phân bổ. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí thông qua Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 23. Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên BCĐ tỉnh chịu trách nhiệm, thực hiện Quy chế này.
Điều 24. Trưởng Ban Chỉ đạo các huyện, thành phố và các xã căn cứ vào Quy chế này, xây dựng ban hành quy chế xây dựng nông thôn mới và đời sống văn hoá cấp mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về BCĐ tỉnh để báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét sửa đổi, bổ sung./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây