Quyết định 162/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 162/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Số hiệu: | 162/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Lò Văn Tiến |
Ngày ban hành: | 23/02/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 162/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Lò Văn Tiến |
Ngày ban hành: | 23/02/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 23 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 04/2016/TT-BNN ngày 10/5/2016 quy định về phòng chống dịch bệnh thủy sản; số 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Thực hiện chỉ đạo của của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 8468/BNN-TY ngày 09/10/2017 về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai kế hoạch giám sát dịch bệnh Quốc gia năm 2018; Công văn số 9167/BNN-TY ngày 01/11/2017 về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018;
Xét Tờ trình số 254/TTr-SNN ngày 09/02/2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này được áp dụng từ ngày 01/01/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan Điện Biên; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM, ĐỘNG VẬT THỦY SẢN NĂM 2018
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 162/QĐ-UBND
ngày 23/02/2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
1. Mục đích
Chủ động phòng chống hiệu quả các dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, động vật thủy sản với phương châm phòng bệnh là chính, kết hợp với quản lý giám sát chặt chẽ tại các thôn, bản, hộ chăn nuôi, hồ nuôi để phát hiện sớm, xử lý nhanh không để lây lan thành dịch; nhằm ổn định và thúc đẩy phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, đồng thời ngăn ngừa sự lây nhiễm bệnh từ động vật truyền sang cho người, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu
- Chuẩn bị sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư nhằm chủ động ứng phó các dịch bệnh nguy hiểm ở động vật, bệnh lây truyền chung giữa người và động vật, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người và động vật nuôi.
- Việc triển khai thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản phải tuân theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y, UBND tỉnh và các văn bản có liên quan.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản phải kịp thời, phù hợp, hiệu quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ.
1. Phòng bệnh (chưa có dịch)
1.1. Mục tiêu
Nâng cao ý thức của người dân, người chăn nuôi về nguy cơ, tác hại của dịch bệnh và trách nhiệm trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống thú y; giám sát, phát hiện sớm dịch bệnh; tạo miễn dịch chủ động cho đàn gia súc, gia cầm thông qua việc tiêm vắc xin, phun hóa chất tiêu độc khử trùng nhằm tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ở môi trường chăn nuôi để ngăn chặn bùng phát các dịch bệnh nguy hiểm, các bệnh thường xảy ra đối với động vật trên địa bàn tỉnh.
1.2. Các biện pháp thực hiện
1.2.1 Tuyên truyền, tập huấn
a) Tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước về công tác thú y, chế độ, chính sách hỗ trợ người chăn nuôi về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
- Thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản ở trong tỉnh, trong nước và nước ngoài để người dân biết và chủ động trong công tác phòng, chống dịch.
- Tổ chức các đợt tuyên truyền chuyên sâu, trọng điểm về tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm dịch bệnh từ động vật sang người.
b) Tập huấn
Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thú y tỉnh, cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã, người trực tiếp tham gia phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở như tiêm phòng, phun hóa chất vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát và báo cáo dịch bệnh.
1.2.2 Giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng
Nâng cao hoạt động giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản đáp ứng yêu cầu dự tính, dự báo nguy cơ phát sinh dịch, phát hiện, xử lý kịp thời các ổ dịch bệnh động vật nguy hiểm ngay khi còn ở diện hẹp; đánh giá hiệu giá kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin nhằm mục tiêu tăng cường hiệu quả của các biện pháp phòng, chống dịch.
a) Giám sát lâm sàng tại chuồng, trại chăn nuôi, vùng nuôi thủy sản
- Tăng cường hệ thống giám sát tới tận cơ sở từng thôn, phố, bản, hộ chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản; chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cá nhân hành nghề thú y khi phát hiện động vật chết, mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm phải báo ngay cho trưởng thôn, phố, bản, nhân viên thú y xã hoặc UBND xã, Trạm Thú y nơi gần nhất; Trưởng các thôn, bản có trách nhiệm chủ động giám sát dịch bệnh tại thôn, bản, tổ dân phố cùng với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn kịp thời phát hiện dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh, phối hợp với cơ quan thú y lấy mẫu xét nghiệm để xác định bệnh; các ca bệnh thông thường phải được kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp xử lý, có tổng hợp báo cáo cụ thể, chi tiết định kỳ từ cơ sở. Xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cấp chính quyền cơ sở nếu để xảy ra dịch bệnh mà không được phát hiện, xử lý lập thời và gây hậu quả nghiêm trọng.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ gia súc, gia cầm nhập về nuôi của các chương trình, dự án, các hộ chăn nuôi để theo dõi, cách ly trước khi nhập đàn, kịp thời xử lý nếu có dịch bệnh xảy ra.
b) Giám sát phát hiện dịch bệnh thông qua phòng thí nghiệm
- Tổ chức lấy mẫu giám sát dịch bệnh chủ động đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: Lở mồm long móng (LMLM), tai xanh, cúm gia cầm; đánh giá nguy cơ phát sinh dịch bệnh, từ đó tham mưu, đề xuất phương án xử lý ngăn ngừa dịch xảy ra.
- Lấy mẫu xét nghiệm khi có gia súc, gia cầm, động vật thủy sản ốm, chết không rõ nguyên nhân, có dấu hiệu nghi mắc các bệnh nguy hiểm để kịp thời chẩn đoán và xác minh dịch bệnh làm cơ sở cho việc khống chế, dập tắt dịch bệnh.
c) Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
Sau tiêm vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm sẽ tổ chức các đợt lấy mẫu giám sát để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin tiêm phòng bệnh gia súc, gia cầm nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin và điều chỉnh các biện pháp kỹ thuật (nếu cần thiết).
1.2.3. Tiêm phòng vắc xin
Tiêm phòng vắc xin nhằm tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động cho vật nuôi phòng chống lại dịch bệnh. Mỗi năm tổ chức 02 đợt tiêm phòng chính: đợt 1 vào vụ Xuân - Hè (tháng 3, tháng 4) và đợt 2 vào vụ Thu - Đông (tháng 9, tháng 10) phòng, chống các loại bệnh sau: bệnh Nhiệt thán; bệnh Tụ huyết trùng; bệnh LMLM, bệnh Dịch tả, bệnh Tai xanh, bệnh Dại và bệnh Cúm gia cầm:
a) Vắc xin từ nguồn vốn hỗ trợ nông nghiệp của tỉnh
- Thực hiện ở năm huyện gồm: Điện Biên, Mường Chà, Tuần Giáo, thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên Phủ;
- Tiêm phòng 04 loại vắc xin: Nhiệt thán, Tụ huyết trùng trâu bò, Tụ huyết trùng lợn, Dịch tả lợn cho đàn gia súc; tiêm 02 đợt/năm (riêng vắc xin Nhiệt thán tiêm 01 đợt/năm); tỷ lệ tiêm phòng theo mục tiêu quy định tại Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 của UBND tỉnh về hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
b) Vắc xin phòng bệnh LMLM
Tiêm phòng vắc xin LMLM vùng khống chế thực hiện theo Quyết định 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016-2020” triển khai tại huyện Điện Biên và Mường Chà tiêm 02 đợt/năm; tỷ lệ tiêm phòng trên 80% tổng đàn.
c) Vắc xin hỗ trợ theo Nghị quyết 30a
Thực hiện tại năm huyện: Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Nhé, Nậm Pồ và Mường Ảng tiêm 5 loại vắc xin gồm: Nhiệt thán, Tụ huyết trùng trâu bò, Dịch tả lợn, LMLM, Tai xanh trong đó:
- Vắc xin: Tụ huyết trùng trâu bò, LMLM và Dịch tả lợn tiêm phòng 2 đợt/ năm; tỷ lệ tiêm phòng đạt trên 80% tổng đàn.
- Vắc xin Nhiệt thán: Tiêm phòng cho trâu, bò tại các xã có ổ dịch trong vòng 10 năm trở lại đây và những xã có nguy cơ lây nhiễm bệnh; tiêm phòng 01 đợt/ năm.
- Vắc xin Tai xanh: tiêm phòng cho lợn nái, đực giống; tiêm 02 đợt/năm;
d) Vắc xin phòng bệnh Cúm gia cầm
Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Cúm gia cầm cho đàn gia cầm ở khu vực nguy cơ cao xảy ra dịch cúm gia cầm thuộc 12 xã lòng chảo huyện Điện Biên và 09 xã, phường thành phố Điện Biên Phủ; tiêm 02 đợt/năm.
e) Vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo
Tiêm phòng trên địa bàn toàn tỉnh; tiêm phòng vào tháng 3, tháng 4; tiêm bổ sung hàng tháng đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 70% tổng đàn; chủ nuôi chó mèo chi trả toàn bộ chi phí vắc xin và công tiêm theo cơ chế dịch vụ.
1.2.4 Phun hóa chất tiêu độc, khử trùng
- Triển khai tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm 02 đợt/năm trên địa bàn toàn tỉnh theo phát động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ngoài thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động; hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản chủ động, tự túc vật tư, hóa chất thường xuyên thực hiện khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi, ao nuôi thủy sản theo sự hướng dẫn của cơ quan thú y.
1.2.5 Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Lực lượng Thú y phối hợp với Công an, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng, Hải quan tổ chức kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn, phát hiện, ngăn chặn, xử lý việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, không rõ nguồn gốc, nhập lậu qua biên giới; ngăn chặn hành vi làm phát tán, lây lan dịch bệnh nguy hiểm ở động vật vào tỉnh.
- Tổ chức các đợt kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ và điểm buôn bán; phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không đảm bảo theo quy định.
2. Chống dịch (khi xảy ra dịch)
2.1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch ngay khi phát hiện ổ dịch ở quy mô nhỏ, diện hẹp theo quy định của Luật Thú y; các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y và Ban Chỉ đạo các cấp.
2.2. Đối với gia súc, gia cầm
Khi có đủ các điều kiện công bố dịch quy định tại điều 26 của Luật Thú y và đề nghị của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn khi dịch bệnh xảy ra trong phạm vi huyện; Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật trên cạn khi dịch bệnh xảy ra từ 2 huyện trở lên trong phạm vi tỉnh, đồng thời triển khai đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế, xử lý dịch theo Luật Thú y; Thông tư 07/2016/TT-BNN ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn.
2.3. Đối với động vật thủy sản
Khi có đủ các điều kiện công bố dịch quy định tại điều 34 của Luật Thú y và đề nghị của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật thủy sản trong phạm vi tỉnh và triển khai đồng bộ các biện pháp khoanh vùng bao vây, khống chế, xử lý dịch theo Luật Thú y; Thông tư 04/2016/TT-BNN ngày 10/5/2016 của của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng chống dịch bệnh động vật thủy sản.
1. Kinh phí phòng dịch
Nguồn kinh phí sử dụng như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
Nội dung |
Tổng kinh phí |
Trong đó |
Ghi chú |
|||
Ngân sách Trung ương |
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách các huyện, thị, TP |
KP chủ gia súc chi trả theo giá dịch vụ |
||||
A |
B |
1=2+3+4+5 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
I |
KP Hỗ trợ tiêm phòng định kỳ từ nguồn vốn hỗ trợ nông nghiệp của tỉnh |
4.712.580 |
- |
2.700.000 |
2.012.580 |
- |
Đã giao trong dự toán đầu năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
II |
KP tập huấn cho Thú y (theo QĐ số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13/3/2014) |
150.000 |
- |
150.000 |
- |
- |
|
III |
Kinh phí tiêm phòng Vacxin LMLM Quốc gia vùng khống chế: |
3.075.485 |
2.240.438 |
- |
835.047 |
- |
KP mua VX do Trung ương hỗ trợ năm 2017 chuyển sang năm 2018 và KP bổ sung (nếu có) |
IV |
Kinh phí tiêm phòng Vacxin Cúm gia cầm |
1.341.464 |
- |
- |
1.341.464 |
- |
|
V |
Kinh phí phun phòng VSTĐKT 02 đợt/năm: |
8.668.016 |
- |
6.000.000 |
2.668.016 |
- |
|
VI |
Kinh phí tiêm phòng Vacxin theo Nghị quyết 30a: |
6.911.457 |
4.870.810 |
- |
2.040.647 |
- |
KP mua VX do Trung ương hỗ trợ cấp cho các huyện trong CTMTQG giảm nghèo bền vững |
VII |
Kinh phí tiêm phòng Vacxin Dại: |
761.760 |
- |
- |
- |
761.760 |
|
XII |
Kinh phí giám sát sau tiêm phòng |
429.170 |
- |
- |
429.170 |
- |
|
IX |
Kinh phí phòng chống dịch bệnh thủy sản: |
259.690 |
- |
- |
259.690 |
- |
|
X |
Kinh phí dự phòng khi xảy ra dịch |
620.000 |
- |
- |
620.000 |
- |
|
|
Tổng cộng: |
26.929.622 |
7.111.248 |
8.850.000 |
10.649.327 |
761.760 |
|
- Ngân sách Trung ương: hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin theo Nghị quyết 30a sẽ cấp cho các huyện thực hiện từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; 100% kinh phí mua vắc xin LMLM cho các huyện vùng khống chế thuộc chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020.
- Ngân sách tỉnh cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện: 100% vắc xin tiêm phòng định kỳ (theo Quyết định 02/2014/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 của UBND tỉnh); 100% hóa chất sát trùng để phun phòng thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng (tỉnh trích dự phòng ngân sách thực hiện khi có phát động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); kinh phí tập huấn cho cán bộ thú y tỉnh, huyện và thú y cơ sở; kinh phí kiểm tra, giám sát dịch bệnh của cơ quan cấp tỉnh; kinh phí lây mẫu, xét nghiệm bệnh phẩm và kinh phí tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật vi phạm do các lực lượng phát hiện xử lý; kinh phí giám sát sau tiêm phòng vắc xin.
- Ngân sách cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí trong dự toán ngân sách địa phương đã được UBND tỉnh giao năm 2018 để thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh theo chính sách, định mức hỗ trợ tỉnh đã ban hành: Triển khai tiêm phòng, phun phòng bao gồm: Chi trả công tiêm phòng, công phun phòng, phụ cấp; kinh phí mua vật tư, bảo hộ lao động, dụng cụ tiêm phòng, phun phòng phải được trang bị đầy đủ cho cán bộ thú y thực hiện tiêm phòng, phun phòng tại cơ sở; kinh phí tiêu hủy vỏ lọ vắc xin, hóa chất; hỗ trợ rủi ro sau tiêm phòng; kinh phí tuyên truyền, tập huấn cán bộ thú y thôn, bản; kinh phí kiểm tra, giám sát trên địa bàn cấp huyện; kinh phí giám sát sau tiêm phòng; kinh phí tuyên truyền phòng, chống bệnh Dại, quản lý đàn chó nuôi. Huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ bố trí cả vắc kinh phí mua vắc xin Cúm gia cầm tiêm phòng trên địa bàn.
- Các hộ chăn nuôi: Chi trả tiền vắc xin, công tiêm và các chi phí khác khi tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo Thông báo số 35/TB-STC ngày 26/4/2013 của Sở Tài chính; đóng góp công lao động để tự thực hiện vệ sinh cơ giới chuồng trại và môi trường xung quanh; kinh phí cách ly, nuôi dưỡng, chăm sóc gia súc, gia cầm mắc bệnh theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn.
2. Kinh phí chống dịch
a) Khi có dịch xảy ra nhưng chưa công bố dịch
Trường hợp phát hiện ổ dịch gia súc, gia cầm, thủy sản (Cúm gia cầm, LMLM, Tai xanh và một số bệnh nguy hiểm khác) ở quy mô nhỏ, diện hẹp, có gia súc, gia cầm, thủy sản mắc bệnh, phải tiêu hủy theo đề xuất của cơ quan Thú y thì UBND cấp huyện bố trí ngân sách chủ động hỗ trợ tiêu hủy và thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch đảm bảo khẩn trương dập tắt ổ dịch, ngăn ngừa dịch lây lan ra diện rộng.
b) Khi công bố dịch
- Ngân sách cấp huyện bố trí kinh phí triển khai, tổ chức chống dịch gồm: Kinh phí mua vắc xin tiêm phòng bao vây ổ dịch, hóa chất vệ sinh tiêu độc khử trùng; dụng cụ, bảo hộ lao động, công tiêm, công phun, rủi ro sau tiêm phòng, các khoản phụ cấp, chi khác cho các lực lượng tham gia chống dịch; kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã, hoạt động của Đội kiểm tra, kiểm dịch lưu động, chốt kiểm dịch động vật tạm thời; kinh phí tiêu hủy gia súc, gia cầm, thủy sản; kinh phí hỗ trợ chủ gia súc, gia cầm, thủy sản có động vật bị tiêu hủy; kinh phí tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Trường hợp kinh phí phòng chống dịch cấp huyện vượt quá khả năng ngân sách cấp huyện báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định hỗ trợ.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ: kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh; kinh phí tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống dịch trên địa bàn; kinh phí cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mua vật tư cần thiết cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh để chống dịch; kinh phí giám sát, xét nghiệm phục vụ việc chẩn đoán xác minh dịch bệnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Ngân sách Trung ương hỗ trợ phòng, chống dịch như vắc xin, hóa chất sát trùng,... để xử lý ổ dịch.
3. Chính sách hỗ trợ
Thực hiện theo Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Điện Biên về phê duyệt định mức đầu tư và mức hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên tỉnh Điện Biên; Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 của UBND tỉnh Điện Biên ban hành chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và các văn bản quy định khác liên quan đến hoạt động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh các chỉ đạo về hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn cấp huyện.
- Tổng hợp, lập dự toán kinh phí liên quan đến các hoạt động phòng, chống dịch theo phân cấp ngân sách tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định để tổ chức triển khai thực hiện.
- Tiếp nhận, phân bổ vắc xin, hóa chất sát trùng theo các chương trình, dự án (nếu có); tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc trao đổi thông tin, hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng, chống các bệnh động vật lây sang người (Bệnh dại, Cúm gia cầm, Nhiệt thán...) theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, báo Điện Biên Phủ tổ chức phổ biến, tuyên truyền về tác hại của dịch bệnh cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Tổng hợp báo cáo tình hình dịch bệnh và kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản với UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh, có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan cân đối, xác định số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản. Hướng dẫn kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở tích cực tham gia, hướng dẫn nhân dân làm vệ sinh, thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường; thông tin kịp thời các trường hợp bệnh truyền lây từ động vật sang người với bên thú y, phối hợp xử lý các tình huống bất thường xảy ra trong phòng, chống dịch bệnh đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cộng đồng.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng, ban và đơn vị trực thuộc phối hợp với các lực lượng liên quan và chính quyền địa phương, tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản: Cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, tổ cơ động các cấp khi có dịch xảy ra trên địa bàn; kiên quyết xử lý những đối tượng vi phạm trong việc vận chuyển, buôn bán động vật và các sản phẩm động vật ra vào vùng dịch theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tham gia lực lượng liên ngành kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi có dịch bệnh động vật xảy ra.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm, động vật thủy sản và khu vực tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản bệnh theo quy định.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo các Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn các huyện, tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, đặc biệt là gia cầm, sản phẩm gia cầm vận chuyển trái pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và thông báo cho chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trên địa bàn.
8. Cục Hải quan Điện Biên
Chỉ đạo các đơn vị Hải quan cửa khẩu trên địa bàn tỉnh phối hợp với lực lượng Thú y và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, đặc biệt là gia cầm, sản phẩm gia cầm vận chuyển trái pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ
Tổ chức thông tin kịp thời, chính xác cho nhân dân về nguy cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; chỉ đạo các đơn vị trong ngành đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn quản lý; kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện, xã; chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra; chủ động sử dụng ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức thực hiện kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn quản lý.
- Tuyên truyền rộng rãi đến toàn thể nhân dân về tác hại của dịch bệnh cũng như lợi ích của việc phun phòng, tiêm vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi để người dân tích cực hưởng ứng tham gia tiêm phòng, phun phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các Kế hoạch tiêm phòng, phun phòng, chống dịch tại địa bàn cấp huyện; thanh tra, kiểm tra công tác phòng chống dịch tại các địa phương thuộc địa bàn quản lý.
- Chịu trách nhiệm về kết quả triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương đặc biệt là công tác tiêm phòng vắc xin, phun hóa chất tiêu độc khử trùng. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn quản lý về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn quản lý đàn gia súc, gia cầm, thủy sản; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời xử lý không để lây lan ra diện rộng; hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã lập kế hoạch và triển khai phun phòng, tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh như tiêm phòng, phun phòng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, động vật thủy sản trên địa bàn quản lý. Kiên quyết xử lý nghiêm với các trường hợp vi phạm./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây