126657

Quyết định 1616/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

126657
LawNet .vn

Quyết định 1616/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu: 1616/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Đặng Huy Hậu
Ngày ban hành: 25/05/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1616/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
Người ký: Đặng Huy Hậu
Ngày ban hành: 25/05/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1616/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 25 tháng 05 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010 Quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em;
Căn cứ Công văn số 1832/LĐTBXH-BVCSTE, ngày 08/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Triển khai Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 457/TTr-SLĐTBXH ngày 20/4/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch triển khai xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Huy Hậu

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1616/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;

Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định trình tự, thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em;

Căn cứ Công văn số 1832/LĐTBXH-BVCSTE, ngày 08/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Triển khai Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2011-2015 như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Đảm bảo việc thực thi Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004; Công ước của Liên hợp quốc tế về quyền trẻ em ngày một tốt hơn. Không ngừng xây dựng và hoàn thiện các điều kiện để đảm bảo thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em và tạo ra một môi trường sống an toàn, thân thiện mà ở đó mọi trẻ em đều có mọi cơ hội thuận lợi để phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và nhân cách.

2. Mục tiêu cụ thể:

Duy trì và giữ vững số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em năm 2010, từng bước nâng cao số lượng và chất lượng các chỉ tiêu đã đạt được. Phấn đấu đến hết năm 2013: 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU:

1. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, thực hiện tuyên truyền rộng rãi tới các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

2. Mỗi ngành, mỗi địa phương triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2011-2015 và hằng năm để thực hiện đồng bộ, toàn diện và có chất lượng các tiêu chí xã phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg. Chỉ đạo, đầu tư đối với các xã, phường chưa đạt tiêu chuẩn, các chỉ tiêu chưa đạt hoặc chất lượng còn hạn chế.

3. Tiếp tục nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp.

4. Định kỳ hàng năm, tổ chức kiểm tra, thu thập thông tin và đánh giá về tình hình thực hiện các chỉ tiêu xã, phường phù hợp với trẻ em. Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với các cấp có thẩm quyền thúc đẩy việc thực hiện hệ thống chính sách, phúc lợi xã hội ở cơ sở dành cho trẻ em.

5. Nghiên cứu xây dựng mô hình điểm, mỗi địa phương xây dựng ít nhất 02 xã, phường điểm toàn diện trong việc thực hiện các chỉ tiêu xã, phường phù hợp với trẻ em. Thực hiện phổ biến và nhân rộng mô hình điểm tới các xã, phường khác trên địa bàn.

6. Định kỳ hằng năm, tổ chức đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em ở các cấp. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.

III. GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM:

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, của chính quyền địa phương đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em. Đưa chỉ tiêu xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương, đơn vị và việc triển khai thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục trong mỗi ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương cho cán bộ và các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền sâu rộng các nội dung bằng các hình thức phù hợp đối với từng khu vực, từng vùng, từng nhóm đối tượng để mọi gia đình và cộng đồng dân cư nâng cao nhận thức, trách nhiệm và cùng tham gia thực hiện; nâng cao hiểu biết về Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Tăng cường tuyên truyền đối với những vùng khó khăn, miền núi, hải đảo, những cộng đồng và đối tượng còn thiếu thông tin, hạn chế về kiến thức, các hộ gia đình nghèo, khó khăn; giáo dục, tư vấn, tham vấn kỹ năng làm cha mẹ và kỹ năng sống cho trẻ em nhằm hạn chế trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.

3. Mỗi địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có chất lượng và toàn diện các tiêu chí xã, phường phù hợp với trẻ em:

- Tổ chức thực hiện có kết quả các mục tiêu vì trẻ em đã đề ra trong các chương trình kế hoạch của địa phương, đơn vị. Lồng ghép việc xây dựng xã, phường phù hợp trẻ em với các phong trào “Xây dựng xã, phường tiên tiến”, “Xây dựng nông thôn mới” và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, cuộc vận động, phong trào bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh: Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015; Chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015; cuộc vận động xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; chương trình phòng chống bạo lực học đường trong học sinh, sinh viên .v.v… Xây dựng các mô hình: Cộng đồng an toàn, Trường học an toàn, Ngôi nhà an toàn với trẻ em, tổ chức các hoạt động xã hội vì trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em tham gia và được hưởng lợi.

- Hằng năm tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện các tiêu chí xã, phường phù hợp với trẻ em. Tăng cường chỉ đạo, đầu tư nguồn lực đối với các xã, phường, thị trấn chưa đạt tiêu chuẩn hoặc đã đạt tiêu chuẩn nhưng chưa bền vững.

- Tổ chức đăng ký xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em để các địa phương, đơn vị có mục tiêu và tạo động lực phấn đấu. Thực hiện tốt quy định trình tự, thủ tục đánh giá, công nhận xã phường phù hợp với trẻ em và khen thưởng theo quy định.

4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, hướng dẫn thực hiện quy trình đánh giá, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em và các thủ tục có liên quan cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp huyện, xã. Tổ chức các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong việc thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

5. Thông qua các chương trình vận động xã hội hóa, nhất là nhân dịp Tháng hành động vì trẻ em để tuyên truyền, vận động, khuyến khích các cơ quan, các tổ chức, cá nhân, gia đình và cộng đồng tích cực tham gia thực hiện các mục tiêu vì trẻ em, xây dựng các công trình phúc lợi, các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

6. Hằng năm tiến hành kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với tất cả các xã, phường, thị trấn; thực hiện thủ tục công nhận đối với các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn. Đưa kết quả công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em vào tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội hằng năm của địa phương. Khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

7. Các ngành, các địa phương theo nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch kinh phí thực hiện hàng năm của đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; chủ động, sáng tạo nhằm huy động nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư cho những địa bàn trọng điểm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn tổ chức thực hiện Kế hoạch này; Hướng dẫn thực hiện quy trình đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em và các vấn đề liên quan đến việc xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp cơ sở.

- Đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hàng năm quá trình thực hiện của các địa phương, đơn vị; tổng hợp và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này với Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương theo quy định.

- Triển khai Quyết định 37/2010/QĐ-TTg đến các sở, ban, ngành và địa phương trong tỉnh. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động xã hội về xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu đưa chỉ tiêu về tỷ lệ “xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em” vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm của tỉnh.

3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hằng năm đề xuất kinh phí triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các ngành, địa phương đảm bảo đúng mục đích và hiệu quả.

4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu đề xuất cơ chế khen thưởng của tỉnh; Nghiên cứu đề xuất đưa tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em thành một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua khen thưởng hằng năm đối với các địa phương.

5. Chủ trì theo dõi, thực hiện các chỉ tiêu quy định tại Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg:

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: chỉ tiêu số 1.

- Sở Tư pháp: chỉ tiêu số 2.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chỉ tiêu số 3, 4 và 11.

- Công an tỉnh: chỉ tiêu số 5, 6, 7, 8 và 9.

- Sở Y tế: chỉ tiêu số 10, 12, 13, 14, 15 và 19.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: chỉ tiêu số 16, 20, 21 và 22.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chỉ tiêu số 17 và 18.

- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: chỉ tiêu số 24.

- Đề nghị Tỉnh đoàn TNCS HCM: chỉ tiêu số 23 và 25.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Đề xuất, tham mưu cho cấp ủy và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, phường cam kết thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị thực hiện các chỉ tiêu quy định tại Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em - ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg.

- Hằng năm xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phân công và tạo điều kiện cho các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chỉ đạo, tạo điều kiện để các xã, phường, thị trấn cam kết phấn đấu tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Chỉ đạo và thực hiện tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; thực hiện quy trình đánh giá, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Xây dựng cơ chế khuyến khích, khen thưởng để thúc đẩy và giữ vững phong trào xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; báo cáo kết quả thực hiện;

7. Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phối hợp với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các địa phương quản lý tốt cơ sở vật chất của các Trung tâm vui chơi thanh thiếu nhi và Điểm vui chơi trẻ em; tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể thao cho trẻ em và các hoạt động thu hút sự tham gia của trẻ em.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phối hợp tuyên truyền, vận động trong tổ chức và mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức xã hội chấp hành tốt luật pháp, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tích cực tham gia xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em. Lồng ghép các chỉ tiêu xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em vào nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Giám sát và phản ánh với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương việc thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các quy định về xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ hằng năm (trước ngày 22 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực) để tổng hợp, báo cáo chung toàn tỉnh theo quy định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác