176841

Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt nghiệm thu Đề án \"Điều tra, đánh giá khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội\" và danh mục ‘‘Vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng các nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội”

176841
LawNet .vn

Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt nghiệm thu Đề án \"Điều tra, đánh giá khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội\" và danh mục ‘‘Vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng các nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội”

Số hiệu: 161/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội Người ký: Vũ Hồng Khanh
Ngày ban hành: 09/01/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 161/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
Người ký: Vũ Hồng Khanh
Ngày ban hành: 09/01/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 161/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT NGHIỆM THU ĐỀ ÁN “ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KHOANH ĐỊNH VÙNG CẤM, VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG CHO PHÉP KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI” VÀ DANH MỤC “VÙNG CẤM, VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG CHO PHÉP KHAI THÁC SỬ DỤNG CÁC NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tchức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

n cứ Luật Tài nguyên nước năm 1998;

Căn cứ Quyết định số 6718/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND Thành phHà Nội phê duyệt Đcương - Dự toán Đán Điu tra, đánh giá khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn Thành phHà Nội;

Xét đề nghị của S Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tại Tờ trình số: 4479/TTr-STNMT ngày 25 tháng 11 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Điều tra, đánh giá khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội" và hồ sơ danh mục ‘‘Vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng các nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội” (có kèm theo).

Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội có trách nhiệm thông báo các vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố đến các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Danh mục “Vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng các nguồn nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội? được đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBND Thành phố Hà Nội.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quy hoạch - Kiến trúc, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Kho bạc nhà nước thành phố Hà Nội; UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điu 3;
-
Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
(để báo cáo)
- Các PCT U
BND TP;
- VPUB: Các PVP, các phòng NCTH,
- TT Tin học, TTCB;
- Lưu: VT, TN (c, đ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Khanh

 

HỒ SƠ DANH MỤC

CÁC VÙNG CẤM, VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG CHO PHÉP KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội: Phê duyệt nghiệm thu Đề án Điều tra, đánh giá khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội và danh mục vùng cm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác sử dụng các nguồn nước trên địa bàn Thành phHà Nội)

Phần 1.

GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ

Trong hồ sơ này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vùng cm khai thác sử dụng: là vùng cấm xây dựng các công trình khai thác sử dụng tài nguyên nước, tăng lưu lượng ca các công trình khai thác nước hiện có (gọi tt là vùng cm khai thác), là vùng thuộc một trong các trường hợp sau:

- Vùng nước có chứa các thành phần có hại đến sức khe con người, gây bệnh hoặc m giảm năng suất vật nuôi cây trồng hiện tại và trong tương lai chưa có công nghệ xử lý, hoặc việc xử lý quá tn kém so vi việc sử dụng nguồn nước khác. Thí dụ nước mặn (ln hơn 1g/l), nước cha Hg, fenol xianua lớn hơn giới hạn cho phép.

- Vùng nước không cha các các thành phần có hại cho sức khỏe nhưng khi khai thác sẽ làm xuất hiện và tăng nồng độ ca các thành phần có hại cho sức khỏe và gim năng suất vật nuôi cây trồng.

- Vùng khai thác nước dẫn đến sụt lún mặt đt, biến dạng các công trình đã có; làm mực nước hạ thấp dưới mực nước chết (mực nước ti thiểu) ca dòng chảy khối nước mặt, không đảm bảo duy trì sự sng hệ sinhh thái.

- Trữ lượng quá ít không đáp ứng được 30% nhu cầu sử dụng hiện tại cùng như trong tương lai. Đầu tư ban đầu và chi phí vận hành quá lớn và có tác động tiêu cực đến nhiều mặt của kinh tế - xã hội.

- Vùng có địa hình quá dc, cấu trúc địa chất phức tạp hoặc phát triển nhiều hang động karst cấm xây dựng các hồ chứa nước lớn vì không an toàn, vùng địa hình phân cắt kém, việc xây dựng các hồ chứa chiếm diện tích ngập và diện tích bán ngập lớn, dung tích hồ lại không lớn cũng không cho phép xây dựng hồ chứa để khai thác nước làm dch vụ.

2. Vùng hạn chế khai thác: là vùng hạn chế xây dựng mới các công trình khai thác tài nguyên nước (gọi tắt là vùng hạn chế khai thác) thuộc một trong các trường hợp sau:

- Vùng nước có chứa các thành phần vượt tiêu chuẩn quy định (như nồng độ st amon,...) song có th x lý d dàng không gây quá tn kém v kinh tế.

- Vùng khai thác nước có mang lại lợi ích cao hơn so với các tổn hại do khai thác gây ra và không ảnh hưởng lớn đến xã hội. Nhưng, nếu khai thác vượt quá cân bng tự nhiên sẽ kéo theo tổn thất có hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.

- Vùng mà nước đó có cha các thành phn đáp ứng những yêu cầu cơ bn đối với nước làm nguồn để sản xuất nước sạch (phục vụ cp nước đô thị và ăn ung sinh hoạt nông thôn) và nước đủ tiêu chuẩn cp cho chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản và tưới các loại cây trồng; đáp ứng yêu cầu trên 30% về lượng cho tương lai bng các công trình khai thác hợp lý về kinh tế kỹ thuật mà không gây thiệt hại nghiêm trọng về môi trường, an ninhhội và quốc phòng.

- Vùng có mực nước bị suy giảm liên tục và hạ thấp gần tới giới hạn cho phép.

- Vùng có nguy cơ st lún, mặt đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhim nguồn nước do khai thác gây ra.

3. Vùng được phép khai thác: là vùng được phép xây dựng các công trình khai thác mới, thuộc một trong các trường hợp sau:

- Vùng nước cha các thành phn đáp ứng tiêu chuẩn quy định ca Bộ Xây dựng đối với làm nguồn sản xuất nước sạch cho đô thị; QCVN 08/2008/BTNMT; QCVN 09/2008/BTNMT, chất lượng nước đm bo tt cả hiện tại và trong tương lai.

- Vùng mà việc khai thác nước mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cao hơn hn các tác động tiêu cực do khai thác gây ra, không kéo theo hệ lụy nào ảnh hưng tới môi trường.

- Vùng có trlượng khai thác nhỏ hơn trữ lượng tiềm năng, khi khai thác không phá vỡ cân bng tự nhiên các nguồn nước; không gây st lún mặt đất, biến dạng các công trình; không kéo theo s nhim mặn và ô nhiễm các nguồn nước.

- Phù hợp với quy hoạch khai thác, sử dụng và bo vệ tài nguyên nước đã được các cp có thẩm quyền phê duyệt.

Phần 2.

CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ KHOANH ĐỊNH CÁC VÙNG CẤM , VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1. Bám sát và phù hợp (không trái) vi Quy định 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất.

2. Các tiêu chí tập trung vào 3 vn đề lớn bao trùm đầy đ các yêu cầu trong Quy đnh 15/2008/QĐ-BTNMT, ngoài ra còn được mrộng, cụ th hơn là:

- Đảm bảo chất lượng, trữ lượng nước phục vụ cho các mục đích ăn uống sinh hoạt, phát triển công, nông nghiệp, dịch vụ, chăn nuôi...

- Phi duy trì sự bền vng nguồn tài nguyên và môi trường: không gây nhiễm mặn, nhiễm bẩn, cạn kiệt nguồn nước, không gây sụt lún các công trình và mặt đất;

- Sử dụng và khai thác hợp lý kinh tế và kỹ thuật phù hợp với điều kiện của từng vùng;

Trên cơ s 3 nguyên tc trên, khi phân vùng cần xem xét và đánh giá các yếu t:

- Tiềm năng các nguồn nước (bao gồm cả chất và lượng) có đáp ứng được yêu cầu sử dụng hay không;

- Việc khai thác các nguồn nước có kéo theo những hệ lụy môi trường nào (cạn kiệt nguồn nước; sụt lún mt đất; tăng cường ô nhiễm, nhim mặn; gây bệnh cho cộng đồng; giảm năng sut cây trồng…);

- Tính hiệu qukinh tế và khả năng khai thác các nguồn nưc.

Phần 3.

CÁC TIÊU CHÍ KHOANG ĐỊNH VÙNG CẤM, VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Trên cơ s kết quthực hiện của Đề án, việc khoanh định các vùng cấm, vùng hạn chế và vùng được phép khai thác phải phù hợp với thực tế, có cơ skhoa học được thực hiện trên cơ s các tiêu chí sau (xem bng 1, 2 và 3):

Bảng 1. Thợp các tiêu chí khoanh định các vùng khai thác nước sử dụng trên địa bàn Hà Nội

TT

Tiêu chí

Các vùng

Cấm khai thác

Hạn chế khai thác

Được phép khai thác

1

Trữ lượng các nguồn nước

Lượng nước có thể khai thác ch đáp ng được dưới 30% lượng nước cần cho nhu cu sử dụng.

Lượng nước có thể khai thác chỉ đáp ứng được từ 31% đến 70% lượng nước cần cho nhu cầu sử dụng t71%-100% được phép khai thác có kiểm soát chặt ch.

Lượng nước có thể khai thác >100% lượng nước có nhu cầu khai thác; phục vụ các mục đích khác (cn nuôi, tưới cây có hiệu qu kinh tế cao).

2

Chất lượng các nguồn nước

Nước chứa các chất có hại cho sức khỏe con người, vật nuôi cây trồng, không thxử lý trong tương lai hoặc đu tư tốn kém hơn nhiều, khi sdụng nguồn nước khác hoặc dn từ nơi khác về.

Nước có chứa một số thành phần vượt giới hạn cho phép nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, năng suất vật nuôi, cây trồng và việc xử lý các thành phần vượt tiêu chuẩn không quá tn kém (như nồng độ st...)

Nước có cht lượng đáp ứng các mục đích sử dng; việc x lý một số thành phn không quá phức tạp tn kém (xử lý sinh học)

3

Tác động đến môi trường

Là nhng vùng khi khai thác gây các tổn hại nghiêm trọng đến dân sinh, xã hội, gây tn tht nặng nvề kinh tế như lún đất, hư hại công trình, diện tích ngập, bán ngập lớn, ngập các khu kinh tế quan trọng, ngập các di tích lịch sử cách mạng, các danh lam thắng cảnh có ý nghĩa của Thủ đô.

Là những vùng khai thác nước mang lại lợi cao hơn so với các tổn hại do khai thác gây ra và không ảnh hưng lớn đến xã hội: như hạ thấp mực nước nhỏ và khả năng phục hồi nhanh; diện tích ngập nhỏ, không ngập các di tích lch sử, danh lam thắng cảnh.

Là những vùng khai thác nước mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn hn các tác động tiêu cực do khai thác gây ra.

4

Hiệu qukinh tế và khả năng công nghệ

Đu tư xây dựng, chi phí vận hành tn kém hơn nhiều so với sử dụng các nguồn nước khác hoặc dẫn từ nơi khác v.

Đầu tư xây dựng, chi phí vận hành tn kém xp xỉ, hoặc cao hơn ít (< 10%) so với sdụng các nguồn nưc khác hoc dẫn từ nơi khác v.

Đu tư xây dựng, chi phí vận hành tn kém ít hơn so vi sử dụng các nguồn nước khác hoặc dn từ nơi khác về

Bng 2: Các tiêu chí cụ thể khoanh định vùng cấm khai thác nước mặt trên địa bàn thành phố Hà Nội

STT

Vùng cấm khai thác

Vùng hạn chế khai thác

Vùng cho phép khai thác

1

- Chất lượng nước không đảm bo;

- Nước mặn, nước có nguy cơ nhiễm mặn cao.

- Vùng nước nhạt, có chất lượng kém, nhưng có khả năng xlý được.

- Vùng có nguy cơ nhiễm mặn.

- Cht ợng nước tốt, xử lý đơn giản.

2

- Không đm bảo dòng chy môi trường;

- Mực nước dòng chảy và khối nước mặt dưới mực nước chết, mực nước thiết kế.

- Đảm bo dòng chảy môi trường khi có sự bcập;

- Mực nước xp xmực nước chết, thiết kế.

- Đảm bảo tt dòng chảy môi trường;

- Mực nước luôn cao hơn mực nước chết, mực nước thiết kế.

3

- Không có nguồn bcập;

- Nguồn bcập không đáp ứng được yêu cầu ca dòng chy môi trường.

- Có nguồn bcập tự nhiên, nhưng hạn chế;

- Đáp ứng được chế độ dòng chảy môi trường.

- Nguồn bcập tự nhiên liên tục; thường xuyên;

- Đáp ứng tốt chế độ dòng chy môi trường.

4

Vùng d b tn thương:

- Gây biến đi dòng chy;

- Kéo theo sự sạt lở bờ, phá hy công trình;

- Kéo theo sự ô nhiễm dòng chảy.

Vùng ít bị tn thương:

- Gây biến đổi dòng chảy không đáng k;

- Gây tác động không đáng kể tới các công trình:

- Xa nguồn gây ô nhiễm.

Vùng không bị tổn thương:

- Không gây biến đi dòng chy;

- Không kéo theo sự phá hủy công trình;

- Không kéo theo sự ô nhiễm.

5

Khả năng đáp ứng nhu cầu cung cp nước (α1, α2, α3,...)

Kh năng đáp ứng nhu cu cung cấp nước (α1, α2, α3,...)

Kh năng đáp ứng nhu cầu cung cấp nước (α1, α2, α3,...)

6

Phải đầu tư công trình có quy mô lớn, công nghệ khai thác phức tạp tốn kém và không hiệu qu.

Phải đầu tư công trình vừa và nhỏ, đem lại hiệu quả kinh tế nht định.

Quy mô công trình ln, công nghệ khai thác đơn giản, hiệu quả kinh tế cao.

Bng 3: Tiêu chí áp dụng khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng được phép khai thác đối với nước dưới đất

TT

Vùng cấm khai thác

Vùng hạn chế khai thác

Vùng cho phép khai thác

1

Vùng có chất lượng nước không đảm bảo:

- nước mặn, nước có nguy cơ nhiễm mặn cao

- nhiễm bẩn không xlý được.

Vùng nước nhạt có chất lượng nước kém, xử lý được; vùng có nguy cơ nhiễm mặn.

Vùng có chất lượng nước tốt, xử lý đơn gin.

2

Vùng động thái bị phá hủy mạnh do khai thác:

+ Vùng có S > 18m

+ Vùng có H1 < -14m

+ Vùng có H1 > H2

Vùng động thái bị phá hủy yếu:

+ Vùng có S = 10 ÷ 18m

+ Vùng có H1 = 0 ÷ -14m

+ Vùng có H1 = H2

Vùng động thái tự nhiên hay phá hủy yếu:

+ Vùng có S < 10m

+ Vùng có H1 > 0m

+ Vùng có H1 < H2

3

- Không có nguồn bcập trực tiếp.

- Nguồn cấp hạn chế (nước mưa, từ đá gốc)

- Nguồn bổ cập từ nước sông, nước mưa, nước tưới.

4

Vùng dbị tn thương:

+ ms < 5m

+ H1 > H2

Vùng ít bị tổn thương:

+ ms = 5 ÷ 10m

+ H1 = H2

Vùng không b tn thương:

+ ms > 10m

+ H1< H2

5

Vùng phân bổ nhiều nguồn xthải nguy hiểm.

Vùng ít bị nh hưởng do xả thải nguy him.

Vùng không bị ảnh hưởng do nguồn xả thải nguy hiểm.

6

Vùng phân b trm tích lỗ hng.

Vùng phân bố trầm tích lỗ hồng, lỗ hng khe nứt, vỉa khe nứt, karst

Vùng phân btrầm tích lỗ hổng.

7

Khả năng đáp ng nhu cầu cung cấp nước (α1, α2, α3,...)

Kh năng đáp ứng nhu cầu cung cp nước (α1, α2, α3,...)

- Khả năng đáp ứng nhu cầu cung cấp nước (α1, α2, α3,...)

8

Đầu tư công trình với quy mô lớn; công nghệ xử lý tốn kém, hiệu qu kinh tế, xã hội thấp.

Đầu tư công trình quy mô vừa và nh; công nghhợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội.

Cho phép xây dựng các công trình khai thác nước công suất lớn; xử lý đơn giản, hiệu quả kinh tế, xã hội cao.

Ghi chú: S - Trị số hạ thấp mực nước; m - Bề dày lớp sét cách nước giữa tầng chứa nước Holocen và tầng chứa nước Pleisiocen; H1 - Cốt cao mực nước tầng chứa nưc Holocen: H2 - Cốt cao mực nước tầng cha nưc Pleistocen.

Phần 4.

DANH MỤC CÁC VÙNG CẤM, VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ HÀ NỘI

1. Đối với nước mưa

Hiện nay, ở các vùng nông thôn thường sử dụng các mái nhà ngói, mái nhà tôn, hoặc sân thượng của nhà làm diện tích hứng nước mưa. Nước mưa được thu theo một hệ thống máng cố định đđưa vào bể cha. Các bchứa có dung tích khác nhau tùy theo kinh tế của các gia đình có thtừ vài m3 đến vài chục m3. Với hệ thống thu hng, dẫn và chứa nước mưa cđịnh như vậy nên mọi trận mưa dù lớn nhỏ nước đều được đưa vào bể. Chệ thống thu hng, chứa đu không được thau ra thường xuyên, nên chưa đảm bo vệ sinh. Đviệc sdụng nước mưa phục vụ ăn uống sinh hoạt, cần lưu ý thực hiện một s vn đề sau:

- Không nên thu hứng, lưu giữ lượng nước mưa của trận mưa đầu tiên trong mùa mưa;

- Thường xuyên làm vệ sinh hệ thống thu gom và trữ nước mưa ít nhất mỗi m một lần vào đầu mùa mưa;

- Thiết kế hệ thống máng di động đ có thể chhứng nước mưa khi cần thiết và ch nên trnước mưa hng được ở các trận mưa ln trong mùa mưa;

- Khi sdụng cho ăn uống cần đun sôi đdiệt trùng;

- Sử dụng nước mưa đtưới cây cối hoa màu ở Hà Nội hiện nay vẫn mang tính cht tự nhiên. Tuy nhiên, để hạn chế các thiệt hại khi có xy ra mưa axit, mưa đá, mưa quá lớn... đối với cây trồng, các hộ gia đình, các trang trại nên xây dựng các mái che hng nước mưa.

2. Đối với nước mặt

2.1. Nước sông:

- Các sông nhỏ thuộc khu vực nội thành thành phHà Nội, như sông Tô Lịch, sông Sét, sông Lừ, sông Kim Ngưu chủ yếu có nhiệm vụ thoát nước mưa và nước thải của Hà Nội trước đây, hiện nay và cả trong tương lai. Hiện tại, các dòng sông này bị nhim bẩn nghiêm trọng không thsử dụng nước cho bt kỳ mục đích nào kể cmùa khô ln mùa mưa. Cho nên các dòng sông này được khoanh định vào vùng cấm khai thác sử dụng. Trong tương lai theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội, các dòng sông này sẽ được ci tạo và làm sạch (theo tính toán trước đây của JIKA thì ngoài việc xử lý các nước thải trước khi đ vào các sông trên cn bổ sung thêm khoảng 5m3 /s từ nước sông Hồng đã qua xử lý sơ bộ thì nước các sông: Sét, Lừ, Kim Ngưu và Tô Lịch sẽ tốt lên) khi đó có thể sẽ có các thay đổi không còn là vùng cm khai thác sử dụng.

- Sông Nhuệ không chỉ có nhiệm vụ dẫn nước tưới mà còn là con sông tiêu nước trong mùa mưa và cnước thi của khu vực phía Nam của Thành ph. Chất lượng nước sông Nhuệ phụ thuộc rất lớn vào mùa và vào lượng nước tiếp nhận t sông Tô Lịch, nước trên lưu vực hay nước sông Hng nhất là vào mùa kiệt. Vào mùa kiệt, khi không được tiếp nước từ sông Hồng, sông Nhuệ nhận nước bơm ra từ sông Tô Lịch và nước thải chăn nuôi và từ hàng trăm làng nghề trên lưu vực, nước sông tr nên đen quánh, hôi thối và ô nhiễm nặng n ch có đoạn từ cống Liên Mạc đến Cầu Din là đô nhiễm hơn. Tuy nhiên, dòng sông đây chỉ còn là một khúc sông chết cũng không được phép khai thác để tưới vì khi đó dòng chy môi trường không có. Nước trên toàn đoạn sông Nhuệ không thể sử dụng cho các mục đích như chăn nuôi, nuôi trồng thủy sn và tưới cây. Chính vì vậy, vào mùa khô đoạn sông Nhuệ chy trên phạm vi Hà Nội tLiên Mạc đến hết địa phận Phú Xuyên được khoanh định vào vùng cm khai thác sử dụng.

Khi sông Nhuđược tiếp nước sông Hồng qua cống Liên Mạc do sự pha loãng cũng như do lưu thông nước và khnăng tự làm sạch của dòng chy, nước sông Nhuệ khi đó có thể đáp ứng nhu cầu tưới cây trồng cho các cánh đồng ven sông và có thể lấy nước đthay nước cho các ao hồ nuôi cá cũng như chăn nuôi gia cầm, vệ sinh chuồng trại cho các trang trại chăn nuôi gia súc.

- Sông Đáy từ khi có đập Đáy, đoạn sông Đáy từ Đập Đáy đến Ba Thá thực cht đã trở thành khúc sông chết và được coi như một hồ nước. Đoạn sông từ Đập Đáy đến cầu Mai Lĩnh trong mùa khô cũng bô nhiễm nghiêm trọng, nưc đen và rất hôi thối. Đoạn từ cầu Mai Lĩnh đến Ba Thá tuy đỡ ô nhiễm hơn song cũng rất bẩn. Vì vậy, đoạn sông tĐập Đáy đến Ba Thá cũng được khoanh đnh vào vùng cm khai thác sử dụng trong mùa khô. Vào mùa mưa, do sông nhận được nước từ các nhánh suối, mực nước sông dâng cao, trong mùa này vn đề quan trng lạithoát nước, không phải là khai thác nước, nên không thuộc vùng cấm khai thác.

Đoạn sông Đáy ở khu vực Mỹ Đức hiện nay nước còn khá tốt kcả vào mùa khô nên có thể sử dụng để tưới hoặc nuôi trồng thy sn.

- Sông Cà Lồ hiện nay cũng tương tự sông Đáy vào mùa khô do không có nước cp bổ sung nên đã trở thành dòng sông chết và cũng bị ô nhim. Nên vào mùa khô sông Cà Lồ cũng được khoanh định vào vùng cấm khai thác.

- Sông Hồng và sông Đuống theo các kết quả nghiên cứu thành phn hóa học đến nay các thành chủ yếu cùng như hàm lượng các nguyên tố vi lượng, thành phần độc hại còn nhỏ hơn giới hạn cho phép đi với nước làm nguồn sn xuất nước sạch trừ đoạn sông gần nơi xả thi của khu xlý nước thi của Hà Nội: Tuy nhiên, hàm lượng các chất lơ lửng lại rất lớn vượt giới hạn cho phép nước làm nguồn sản xuất nước sạch từ 3 đến 5 lần, thậm chí còn lớn hơn cgiới hạn cho phép với nước loại B2 (nước đ tưới). Song thực tế, ớc sông Hồng, sông Đuống lại rất phù hợp cho tưới cây lương thực hoa màu vì lượng chất lơ lửng của nước lại thích hợp với các loại cây trồng. Vì vậy, nước sông Hồng, sông Đuống được sdụng cho tưi không bị hạn chế. Với hàm lượng chất lơ lửng quá lớn không thể sử dụng để cấp nước cho ăn ung sinh hoạt như quy định của Bộ Xây dựng. Nhưng chính cơ quan này lại đang quy hoạch xây dựng 2 nhà máy lấy nước sông Hồng và sông Đuống đcấp nước cho Thủ đô trong tương lai. Theo tiêu chí thứ tư kết hợp tiêu chí thứ nht nêu trên thì nước sông Hồng và sông Đuống được xếp vào vùng hạn chế khai thác cho ăn uống sinh hoạt. Ở phần hạ lưu ca cửa xnước thi ca Thành phố xếp vào vùng cm khai thác nước để sản xuất nước sạch.

2.2. Nước hồ:

- Các hồ thuộc khu vực nội thành cũ có nhiệm vụ chủ yếu là điều hòa dòng chảy, nên trước đây đã ô nhiễm nghiêm trọng. Trong khoảng hơn mười năm lại đây, Thành ph đã có nhiu dự án cải tạo môi trường các hồ nên môi trường nhiều hồ đã tốt lên. Nước các hồ đã trong hơn sạch hơn đã có thể sử dụng để tưới cây cối trong các công viên quanh hồ và một số hồ có thkhai thác phục vụ, các điểm vui chơi giải trí. Một số hồ có thể nuôi cá. Hệ thống các hồ trong khu vực nội thành cũ được khoanh định vào vùng hạn chế khai thác. Tuy nhn, đ có thvẫn được khoanh định vào vùng hạn chế khai thác, Thành phố vẫn cần phi tích cực tiếp tục cải tạo các hồ để đáp ứng yêu cầu của Thành phố vì hòa bình, xanh sạch đẹp của Th đô nghìn năm văn hiến.

- Các hồ trên địa bàn ngoại thành: một số hồ được sử dụng để tưới, kết hợp nuôi trồng thủy sản và khai thác du lch như một số hồ ở khu vực huyện Ba Vì, Mỹ Đức,... Một shồ khác thường chđể nuôi cá hoặc là nơi chăn nuôi gia cầm như các hồ ở Thường Tín, Phú Xuyên, ng Hòa. Nhìn chung, các hồ nuôi cá hoặc nuôi vịt ở Thường Tín, Phú Xuyên, ng Hòa nước rt bẩn. Tuy nhiên đến nay, nước ta nói chung, Hà Nội nói riêng cũng chưa có các quy định chặt chẽ về chất lượng nước cho các loại hồ kiu này nên chưa th có khoanh định các hồ được. Các hồ Sui Hai, Đồng Mô, Đầm Long, Quan Sơn, Đồng Xương,... nhìn chung chất lượng nước còn tốt nên được khoanh định vào vùng được phép khai thác.

3. Nước dưới đất

3.1. Vùng cấm khai thác (cấm xây dựng các công trình khai thác nưc mi)

a) Khoảnh thứ nhất (1a): Là khu vực nước dưới đất có tổng khoáng hóa M > 1 g/l, có nơi M > 2g/l (Phú Xuyên) vùng có độ mặn cao M > 0,8g/l; độ hạ thấp mực nước S < 5m, H2 = 0-5m; vùng động thái ít bị phá hủy do khai thác nước dưới đất. Tuy nhiên sự dịch chuyển biên mặn lại diễn ra thường xuyên, đều đặn do khai thác vùng trung tâm Hà Nội; có mực nước qp (H2) = Mực nước qh (H1) : H1 = H2; chiều dày lớp sét Vĩnh Phúc (ms): ms = 5 - 10m.

Phân bố phần Nam Hà Nội, bao gồm: phần lớn huyện Phú Xuyên, ng Hòa, một phần huyện Mỹ Đức Diện tích F ≈ 291km2, cụ thể gổm các xã:

Phía tây xã Thng Nhất, xã Tô Hiệu, Vạn Điểm và xã Minh Cường thuộc huyện Thường Tín;

Hu hết các xã thuộc huyện Phú Xuyên (trừ Thị trn Phú Minh, xã Thụy Phú, xã Hồng Thái, xã Khai Thái, xã Chi Thủy và xã Quang Lãng).

Các xã Quảng Phú Cầu, Liên Bạt, Trung Tú, Phương Tú, Đồng Tiến, Minh Đức, Tào Dương Văn, Trầm Lộng, Vạn Thái, Hòa Lâm, Phù Lưu Tế, Đội Binh, Liên Đông, Đông Cường, Đông Lỗ, Lưu Hoàn, Hng Quang thuộc huyện ng Hòa.

Đối với khoảnh này: Tuyệt đối cấm khai thác nước cho mục đích sinh hoạt, phục vi tiêu; có thể khai thác với các mục đích phù hợp với tiêu chuẩn cht Iượng nhưng không làm ảnh hưởng đến môi trường,

b) Khoảnh thứ 2 (1b):

Hiện nay, khu vực này có mực nước hạ thp trên 20 m khá rộng (cốt cao mực nước từ -18m, -19m có diện tích khoảng 50 km2) trung tâm là bãi giếng Hạ Đình (mực nước hạ thấp trên 30m) kéo ra phía bãi giếng Pháp Vân (trị shạ thấp mực nước khoảng 28m) kéo v bãi giếng Mai Dịch. Trên bn đồ khu vực này có ký hiệu 1b. Hiện tượng sụt lún mặt đt đã xut hiện và có nguy cơ ảnh hưởng đến các công trình đã.

Khonh này bao gồm các phường: Mai Dịch, Nghĩa Đô, Dịch Vọng, Quan Hoa, Cầu Giấy, Mỹ Đình, Yên Hòa, M Trì, Trung Hòa, Nhân Chính, Trung Văn, Khương Đình, H Đình,Tân Triều, Đại Kim, Định Công, Trương Định, Phương Liệt, Trung Liệt, Bách Khoa, Trung Tự, Kim Liên, Quang Trung, Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, Ngọc Khánh, Thành Công, Diện tích khoảng 36 km2.

Đi với khoảnh này cn: Giảm dần công suất của các nhà máy nước; nghiên cứu về tầng chứa nước (N) khu vực Định Công, đến năm 2020 ngừng hoạt động tất cả các nhà máy nước khai thác nước trong khu vực I.b.

3.2. Vùng được phép khai thác

Vùng có điu kiện khai thác thuận lợi về kh năng cp nước, chất lượng nước tt, trlượng bcập lớn. Phân bố: dọc theo 2 bờ sông Hồng và sông Đung, kéo dài từ Sơn Tây đến Gia Lâm, chiu dài dọc sông > 60km, chiu rộng mỗi bên khoảng 4km, F ≈ 410km2. Bao gồm các địa phương:

- Huyện Ba Vì: gồm các xã: Cổ Đô, Phú Cường, Tân Hồng, Châu Sơn, Phú Phương, Phú Châu (bãi giữa) và Đông Quang;

- Thị xã Sơn Tây: phường Phú Thnh:

- Huyện Phúc Thọ, gồm các xã: Sen Chiểu, Phương Độ, Cẩm Đình, Vân Phúc, Vân Nam, Vân Hà;

- Huyện Đan Phượng gồm các xã: Trung Châu, Thọ Xuân, Hồng Hà, Liên Hồng, Liên Hà, Liên Trung;

- Huyện T Liêm; gm các xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Đông Ngạc;

- Quận Tây Hồ;

- Quận Hoàn Kiếm;

- Đông Bắc phần giáp sông Hồng của quận Hai Bà Tng;

- Quận Hoàng Mai; gồm các xã: Nam Dư, Trần Phú;

- Huyện Thanh Trì, gồm các xã: Yên M, Duyên Hà, Vạn Phúc;

- Huyện Thường Tín; gồm các xã: Ninh Sở, Hồng Châu (bãi Tự Nhiên), Chương Dương, Thắng Lợi, Thống Nhất.

- Huyện Phú Xuyên; gồm: Thị trn Phú Minh và các xã: Phú Thụy, Hồng Thái, Khai Thái, Chi Thủy, Quang Lãng (phần nm sát sông Hồng);

- Huyện Mê Linh; gồm các xã: Tiến Thịnh, Chu Phan, Hoàng Lai, Tráng Việt.

- Huyện Đông Anh; gồm các xã: Đại Mạch, Võng La, Vĩnh Ngọc, Tầm Xá, Xuân Canh, Vân Hội và Mai Lâm;

- Huyện Gia Lâm: toàn huyện;

- Quận Long Biên: toàn quận

+ Khu vực sông Hồng - sông Đuống từ Sơn Tây đến Gia Lâm là khu vực có khả năng khai thác nước dưới đất tốt nht, có thể bảo đảm nhu cầu cấp nước đến năm 2020, 2050

+ Hiện tại trữ lượng khai thác nước tầng qp trong khu vực này chỉ rt ít. Tng công suất khai thác Qkt = 160.000 m3/ngày so với khả năng bổ cập nước sông rt lớn 2.300.000 m3/ngày. Bi vậy đgia tăng khả năng cp nước có thể bố trí các công trình khai thác nưc tập trung quy mô ln ven sông khu vực Sơn Tây, Phúc Thọ, Đan Phượng, Từ Liêm (phần nam sông Hồng - từ Sơn Tây đến Thượng Cát). Ở bờ bc sông Hồng và sông Đung trong khu vực các xã: Hi Bối, Xuân Canh, Mai Lâm, Liên Mạc, Ngũ Hiệp, Ngọc Thụy, Phù Đng, Giang Biên, Đặng Xá, Phú Thụy, Yên Viên.

+ Các nhà máy nước nên bố trí dọc sông, hệ thống các lkhoan có thể bố trí theo 1 tia hay 2 tia so le dọc theo sông phía trong đồng, như vậy không ảnh hưởng đến đê điều, mặt khác lại làm gim áp cho nền đê, tăng khả năng n định thấm của đê.

+ Cn đầu tư các công trình nghiên cứu sâu về quan hệ thy lực giữa nước sông Hồng, sông Đuống với nước dưới đất ở những khu vực trên, đặc biệt với với tầng chứa nước qp.

+ Cn làm sáng tđặc điểm nước dưới đất tầng cha nước Neogen khu vực nam sông Hồng từ Sơn Tây - Đan Phượng - T Liêm, mi quan hệ thủy lực ca nó với nước trong tầng cha nước qp, qh.

+ Cần có quy hoạch hợp lý đối với di đất này sao cho hài hòa gia phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

3.3. Vùng hạn chế khai thác:

Vùng này được phân ra làm 3 khoảnh IIa, IIb và IIc. Cụ th là:

a) Phụ vùng II.a: hạn chế khai thác (S = 10-18m): bao gồm 1 phần các huyện quận Tây Hồ, Từ Liêm, Hà Đông, Thanh Trì, Hoàn Kiếm F ≈ 195 km2

Đi với khoảnh này: cần tiếp tục khai thác; không mrộng, không tăng công suất; đến năm 2050:

- Ngừng khai thác các nhà máy nước có nguy cơ nhim bẩn;

- Ngừng khai thác các nhà máy nước nằm xa nguồn cấp sông Hồng (Hà Đông, Thanh Trì)

- Nên xây dựng các trạm cấp nưc quy mô vừa và nhỏ công suất: 5.000-10.000 m3/ngày.

b) Ph vùng II.b: Hạn chế khai thác có điều kiện

Phụ vùng này khi khai thác quylớn, một số tiêu chí svượt qua chỉ tiêu quy định (như thông số S, H, nhiễm bẩn,…..). Bao gồm các khu vực phân bố các trầm tích Q còn lại, gồm các huyện: Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm, Long Biên, Sơn Tây, Phúc Thọ, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín, MĐức, Ba Vì, với tổng diện tích F = 1.049km2.

khoảnh này: khu vực giáp ranh giới với vùng II.a (Đan Phượng, Hoài Đức, Chương Mỹ, Thanh Oai, Thường Tín) chnên xây dựng các trạm cp nước nông thôn với công suất < 5.000 m3/ngày. Tùy theo điều kiện đa chất thủy văn, trữ lượng tiềm năng, chất lượng nước, khnăng tự bo vệ, điều kiện khai thác của từng khu vực mà b trí các công trình khai thác và công sut cho hợp lý, đảm bảo khai thác bền vững, chú ý hiện tượng sụt lún mặt đất (đã xảy ra ở Chương M).

c) Phụ vùng II.c: lộ đá gốc

Chủ yếu là diện tích lộ đá gc và những khu vực xung quanh với chiều dày lớp phủ phong hóa nhỏ trên địa bàn ba huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức. Tổng diện tích F ≈ 1346km2.

Đối với khoảnh này: Tại khu vực Sóc Sơn, Ba Vì cn tập trung điều tra đánh giá nước trong các trầm tích lục nguyên T - J; khu vực Mỹ Đức cn nghiên cứu đặc điểm địa cht thủy văn vùng phân bổ các đá trầm tích cacbonat Đng Giao. Chú ý khả năng sụt lún karst (đã xảy ra ở vùng MĐức); chỉ cho phép khai thác bng các lỗ khoan sâu 80-100m ở những khu vực có trin vọng; các công trình phải được cấp phép khai thác,

Đối với tầng chứa nước Holocen (qh)

- Tng chứa nước này phân brộng khp khu vực đồng bằng ca Hà Nội trừ một vài khoảnh nhỏ do tầng sét Vĩnh Phúc nâng lên như khu vực Cổ Nhuế, Đông Anh là chúng vắng mặt.

Đây là tầng chứa nước trên cùng. Tuy nhiên, một số nơi nhất là phần phía Nam Thành phtrong tầng có nhiều lớp sét xen kẹp, một s nơi lớp sét còn lộ trên mặt đất không cho nước trên mặt nước mưa ngấm trực tiếp bsung cho nước trong tầng.

- Dải ven sông Hồng đoạn từ Sơn Tây về trung tâm Hà Nội nhiều nơi sông Hồng cắt mt lớp sét cách nước làm cho nước ca tầng này và tầng qp ddàng trao đổi với nhau.

- Do nằm sát mặt đt nên nước trong tầng này dễ tiếp nhận nước mưa, nước mt t trên thấm xuống và cũng dễ bị ô nhiễm do nước thải, chất thải, phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật nên chất lượng không ổn định. Các công trình khai thác nước từ tầng chứa nước này phi xây dựng các đới phòng hộ vệ sinh, có diện tích khá lớn như các báo cáo trước đây đã phân tích.

- Ở phần Nam Hà Nội thuộc các huyện Phú Xuyên, ng Hòa, Mỹ Đức, nước trong tầng chứa nước qh có sự phân bổ mặn nhạt xen kẽ không theo quy luật rõ ràng. Nước cha một số thành phần khá cao vượt giới hạn cho phép như sắt, NH4, NO2 và gần đây phát hiện hàm lượng As cũng vượt giới hạn nhiều.

- Mức độ chứa nước mặc dù khá tốt song so với tầng chứa nước qp thì kém hơn nhiều.

Từ các phân tích trên và kết quả khảo sát đối chiếu với các tiêu chí đã đxuất các tác gikhoanh định toàn bộ tng cha nước qh vào vùng hạn chế khai thác và một số khoảnh cm khai thác sử dụng (toàn bộ vùng nội thành Hà Nội; Cầu Diễn, Tây M - huyện Từ Liêm; các xã Bắc Sơn, Nam Sơn, Hồng Kỳ - huyện Sóc Sơn; các xã Kiêu Kỵ, Đa Tốn - huyện Gia Lâm; thị trấn Văn Đin, xã Vĩnh Quỳnh - huyện Thanh Trì)

Đối vi các tầng cha nước neogen (n)

Các tài liệu điều tra nghiên cứu tầng chứa nước này hiện nay còn rất hạn chế. Quy luật phân bố, cũng như các kết quả xác định thông số thủy động lực ca các tập đất đá chứa nước còn rất chưa rõ ràng. Điều kiện cơ bản hình thành trữ lượng, cht lượng còn chưa được sáng tỏ. Tuy nhiên, trong tng chứa nước này, trên phạm vi phía Nam Hà Nội đã có một số cụm khai thác với công suất mỗi cụm khoảng 5000m3 mỗi ngày. Ngoài ra, các vùng lân cận như Phố Nối cũng đã có các công trình khai thác nước ttầng này. Trong phương án tìm kiếm nước dưới đt vùng Từ Sơn - Bc Ninh thực hiện vào những năm 1980 cho thy một số lỗ khoan trong tầng chứa nước này cho lưu lượng khá tốt và được xếp vào các lỗ khoan có mức độ chứa nước trung bình. Nước có chứa các thành phần với nồng độ đáp ứng nhu cu nước làm nguồn cp cho ăn uống, sinh hoạt. Trên các cơ sở đó trong báo cáo này, tng cha nước Neogen (n) được các tác gixếp vào vùng hạn chế khai thác.

Đối vi các tầng chứa nước khe nứt trong các đá cứng nứt nẻ có tuổi trước Kainozoi

Các tầng chứa nước khe nứt trong đá cứng nứt n phân bố chủ yếu ở Ba Vì, Sóc Sơn, một số vùng thuộc các huyện: Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, MĐức. Các đất đá chứa nước là các tập hạt thô nứt nẻ hoặc các thành tạo cacbonat xen kẹp trong các tập sét kết, bột kết có tui từ Trias đến Proterozoi và trong đới hủy hoại ca các đứt gẫy kiến tạo. Các tài liệu điều tra, nghiên cứu về các tầng chứa nước này còn ít và phân tán, nhưng đều cho thy mức độ chứa nước ca các tầng cha nước được xếp vào thang trung bình đến kém. Chất lượng nước khá tốt đáp ứng cáo quy chuẩn đối với nước làm nguồn sn xuất nước cấp cho ăn uống, sinh hoạt. Với các tài liệu hiện có chcó thể tính toán trữ lượng khai thác tiềm năng trữ của nước dưới đất ở các vùng này theo các phương pháp đơn gin với mức độ tin cậy thấp. Khả năng đáp ng nhu cầu sử dụng nước trong tương lai không cao chỉ khoảng 30-40%. Vì vậy, các tầng chứa nước các vùng nêu trên chđược xếp vào vùng hạn chế khai thác. Tuy nhiên, trước khi khai thác sử dụng cần phải có điu tra, đánh giá chi tiết, nhất là vùng phân bố các thành tạo cacbonat tránh sự csụt lún mặt đất đáng tiếc như đã xảy ra ở huyện MĐức; khu vực Núi Thoong.

Trên bản đồ vùng này trùng với các vùng cấu trúc đa chất thủy văn Ba Vì - Hương Sơn, vùng Sóc Sơn và các phụ vùng Thạch Thất - Quc Oai. Có th phân vùng này thành các tiểu vùng Ba Vì, Quan Sơn - Hương Sơn, Chúc Sơn - Mỹ Đức, Sóc Sơn, Thạch Thất - Quc Oai./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác