Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 16/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: | 16/2022/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 01/07/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 16/2022/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 01/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2022/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 01 tháng 7 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 21/TTr-STP ngày 30 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2022 và thay thế Quyết định số 219/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang)
1. Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc, phương thức, nội dung, trách nhiệm phối hợp và chế độ báo cáo trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Những nội dung khác liên quan đến hoạt động giám định tư pháp không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, Công an tỉnh (sau đây gọi tắt là các Sở, ngành); Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Việc phối hợp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, bảo đảm tính thống nhất, liên ngành trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp, đáp ứng tốt nhất yêu cầu, trưng cầu giám định trên địa bàn tỉnh; xác định vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm tính khách quan, sự phối hợp chặt chẽ và phù hợp với điều kiện chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị trong quá trình phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giám định tư pháp; đồng thời phát huy tính chủ động, tích cực; đề cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp; kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh theo quy định của pháp luật.
1. Trao đổi thông tin trực tiếp, trao đổi thông tin bằng văn bản.
2. Tổ chức họp liên ngành hoặc hình thức khác phù hợp với công tác quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp.
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH; TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
a) Củng cố, xây dựng, kiện toàn đội ngũ cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
b) Chủ động rà soát, lựa chọn cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có đủ các tiêu chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiễm giám định viên tư pháp theo quy định; lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
c) Lập danh sách cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn theo quy định để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; trường hợp không đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận.
d) Gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; hồ sơ đề nghị công nhận hoặc hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc đến Sở Tư pháp để lấy ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 6, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
e) Thu hồi thẻ giám định viên tư pháp sau khi nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về miễn nhiệm giám định viên tư pháp và gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, quản lý.
g) Hằng năm, lập danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Tư pháp. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, các sở, ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị điều chỉnh, đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp triển khai các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Có văn bản thể hiện ý kiến về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoặc công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc sau khi nhận được văn bản đề nghị phối hợp từ các sở, ngành.
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP.
d) Cập nhật, rà soát, tổng hợp danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đồng thời gửi danh sách cho Bộ Tư pháp.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động Văn phòng giám định tư pháp; thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
Trước khi trình, Sở Tư pháp gửi văn bản kèm theo hồ sơ để lấy ý kiến của người đứng đầu cơ quan quản lý lĩnh vực giám định tư pháp về hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định; chuyển đổi loại hình hoạt động trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Thực hiện việc đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
Trước khi trình, Sở Tư pháp gửi cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký hoạt động để kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện theo Đề án thành lập quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội trước khi cấp Giấy đăng ký hoạt động.
c) Thông báo bằng văn bản về nội dung đăng ký hoạt động; chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng giám định tư pháp đặt trụ sở.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
b) Có văn bản thể hiện ý kiến về hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; đăng ký hoạt động Văn phòng giám định; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động Văn phòng giám định tư pháp sau khi nhận được văn bản đề nghị phối hợp từ Sở Tư pháp.
Điều 7. Phối hợp trong việc thực hiện hoạt động giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp:
a) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
b) Phối hợp chặt chẽ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong quá trình thực hiện giám định. Khi có phát sinh khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ ngay với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giải quyết, trường hợp không giải quyết được, báo cáo ngay với thủ trưởng các sở, ngành để được hỗ trợ.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
a) Tạo điều kiện về thời gian, công việc, cơ sở vật chất của cơ quan cho cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý thực hiện giám định khi có yêu cầu.
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ về thông tin, tài liệu, mẫu vật có liên quan đến đối tượng, nội dung cần giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trưng cầu và cơ quan giám định tư pháp
c) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp gửi về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động giám định tư pháp.
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý của ngành mình; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong cơ quan, đơn vị.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho người giám định tư pháp tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật do các cơ quan, đơn vị tổ chức.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật chuyên sâu cho người giám định tư pháp; tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp; theo dõi thi hành pháp luật về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Phối hợp trong việc kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thực hiện kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo về giám định tư pháp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
Định kỳ hàng năm thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực mình quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết đề nghị Sở Tư pháp phối hợp thực hiện.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Các Sở, ngành dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp, ưu tiên bảo đảm kinh phí về trang thiết bị, phương tiện giám định cho hoạt động giám định tư pháp.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm Pháp y tỉnh; Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Phòng Kỹ thuật hình sự để trình cấp có thẩm quyền quyết định đảm bảo cho các tổ chức này hoạt động theo quy định của pháp luật về ngân sách.
3. Sở Tư pháp dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp (bao gồm kinh phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”).
4. Hằng năm, Sở Tài chính căn cứ kế hoạch liên quan đến giám định tư pháp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán kinh phí do các cơ quan, đơn vị lập và khả năng cân đối ngân sách địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động giám định tư pháp theo quy định.
Điều 11. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp
1. Trách nhiệm của các Sở, ngành
a) Hằng năm, trước ngày 30/10, các Sở, ngành báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Tư pháp; cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về hoạt động giám định tư pháp khi có yêu cầu. Việc báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý gửi bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp; đồng thời gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung.
b) Các Sở, ngành phân công cá nhân hoặc đơn vị làm đầu mối trong việc quản lý công tác giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý. Cá nhân hoặc đơn vị làm đầu mối của các Sở, ngành có trách nhiệm tham mưu lãnh đạo báo cáo, theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung phối hợp trong Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Hằng năm, trước ngày 30/10, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh gửi báo cáo về Sở Tư pháp, đồng thời gửi Sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tổng hợp báo cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các Sở, ngành quản lý về lĩnh vực giám định tư pháp chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp và chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây