Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về tổ chức thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về tổ chức thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 16/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lê Hữu Lộc |
Ngày ban hành: | 10/07/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 16/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Lê Hữu Lộc |
Ngày ban hành: | 10/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2013/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 10 tháng 7 năm 2013 |
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ THỐNG NHẤT CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Quy định này quy định nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, trình tự và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh Bình Định; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại quy định trong Quy định này bao gồm các nội dung sau:
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và mời, đón tiếp các đoàn nước ngoài vào tỉnh Bình Định (đoàn vào).
3. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
4. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo, liên hoan quốc tế.
5. Xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
6. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
7. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa phương có thành tích xuất sắc được tỉnh Bình Định công nhận.
8. Quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có việc vận động tài trợ, viện trợ và tiếp nhận các dự án nước ngoài.
9. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại tỉnh Bình Định.
10. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định.
11. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại.
12. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
13. Những vấn đề không nêu tại Điều này được giải quyết theo các quy định của pháp luật và các thông lệ quốc tế, phù hợp với chính sách và đường lối đối ngoại của Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại.
1. Đảm bảo tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo chặt chẽ của Tỉnh ủy, sự quản lý và điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại của địa phương, sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước tại địa phương nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước.
4. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các ngành, các cấp ở địa phương trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến công tác đối ngoại, bảo đảm sự đồng bộ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
5. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Các nội dung, hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 67/201l/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Đảm bảo sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ, tuân thủ các quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
THAM QUYỂN VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 5. Thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, bao gồm:
a. Việc đi nước ngoài của cán bộ công chức, viên chức các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (kể cả các đồng chí cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu), thực hiện theo Quyết định số 01-QĐ/TU ngày 06/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định và các quy định hiện hành của Nhà nước (trừ trường hợp các đồng chí nguyên ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định riêng của Bộ Chính trị).
Riêng các đoàn do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh sẽ căn cứ vào văn bản thỏa thuận của các cơ quan này để giải quyết theo quy định.
b. Việc mời, đón tiếp các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
c. Việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH1 ngày 20/4/2007 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế và các quy định pháp luật khác có liên quan
d. Việc tiếp nhận, thực hiện, quản lý các chương trình, dự án của các nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 06/11/2006 của Chính phủ ban hành kèm theo quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
đ. Việc tiếp nhận ký kết và thực hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định của Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Quyết định số 247/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định và các quy định pháp luật hiện hành.
e. Việc tiếp nhận các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
f. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh thuộc thẩm quyền và xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành có liên quan trong các hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: tôn giáo, dân tộc, quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định.
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại
1. Quý IV hàng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan có trách nhiệm xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại cho năm sau của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 31 tháng 10 hàng năm, gửi dự thảo Chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh cho Bộ Ngoại giao trước ngày 05/11 hàng năm. Đối với các vấn đề đối ngoại nhạy cảm, phức tạp Sở Ngoại vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan.
2. Đối với việc sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với những hoạt động đối ngoại theo quy định tại Điều 4 của Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b. Hồ sơ Chương trình hoạt động đối ngoại bao gồm: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại của năm báo cáo, Dự kiến Chương trình hoạt động đối ngoại của năm tiếp theo, bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra và đoàn vào.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên rà soát việc thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; khi cần bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.
Điều 7. Các hoạt động giao lưu với nước ngoài
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các sở ngành có liên quan tổ chức các hoạt động giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, thể dục thể thao...
Điều 8. Tổ chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a. Tiếp nhận xử lý hồ sơ đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức và tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b. Hướng dẫn các đoàn của các đơn vị đi công tác nước ngoài liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài.
c. Quản lý hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao trong toàn tỉnh hỗ trợ các cơ quan đơn vị trong thủ tục cấp, gia hạn hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao theo quy định.
2. Việc tiếp khách nước ngoài của các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh:
a. Các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình làm việc, đanh sách đoàn nước ngoài và thành phần tiếp đoàn đến Sở Ngoại vụ chậm nhất 05 ngày
2. Báo cáo kết quả chuyến đi:
a. Cơ quan - chủ trì tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài hoặc có cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đi nước ngoài có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả chuyến đi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày đoàn hoặc cá nhân đó về nước. Đối với cán bộ công chức là đảng viên, ngoài báo cáo kết quả chuyến đi cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ, phải gửi báo cáo cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy (theo Quy định số 01-QĐ/TU ngày 06/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định).
b. Cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài có trách nhiệm báo cáo kết quả chuyến đi cho cơ quan quản lý của mình chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày về nước.
Điều 9. Tổ chức và quản lý các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh Bình Định
1. Việc tiếp khách nước ngoài của lãnh đạo tỉnh:
a. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc cụ thể để đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Trường hợp khách nước ngoài yêu cầu đột xuất gặp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ hoặc cơ quan đón khách có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.
c. Các cơ quan tổ chức trong tỉnh khi có yêu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức buổi làm việc, thành phần, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề có liên quan; đồng thời, phối hợp với Sở Ngoại vụ chuẩn bị nội dung, chương trình, phiên dịch cho buổi tiếp. Văn bản đề nghị trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp (trừ trường hợp đột xuất).
d. Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải cử cán bộ có thẩm quyền và chuyên môn tham gia buổi tiếp khách khi có sự yêu cầu của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc tiếp khách nước ngoài của các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh:
a. Các cơ quan, địa phương trong tỉnh có trách nhiệ thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, nội dung, chương trình làm việc, danh sách đoàn nước ngoài và thành phần tiếp đoàn đến Sở Ngoại vụ chậm nhất 05 ngàytrước khi tiếp khách nước ngoài đến thăm và làm việc tại đơn vị. Trong trường hợp đột xuất có thể tiếp và làm việc ngay thì thông báo cho Sở Ngoại vụ qua fax hoặc gọi điện thoại để phối hợp kịp thời và thông báo kết quả cho Sở Ngoại vụ bằng văn bản chậm nhất 05 ngày sau khi tiếp đoàn. Riêng việc báo cáo trước khi đoàn đến có thể gia giảm thời gian đối với đoàn là doanh nghiệp đi xúc tiến đầu tư và thương mại tại các ngành.
b. Đối với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham - mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình, nội dung tiếp và làm việc với đoàn. Các cơ quan, tổ chức và địa phương chỉ được tiếp và làm việc với các đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài khi có ý kiến cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Đối với các tổ chức quốc tế có nội dung hoạt động tôn giáo, dân tộc, các cơ quan tổ chức, địa phương phải báo cáo xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi tiếp xúc trao đổi.
Điều 10. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Ngoại vụ phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) đề xuất và xây dựng các chính sách về công tác này; trực tiếp tham mưu việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
Điều 11. quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Định; phối hợp với các đơn vị chức năng bảo vệ, hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nêu trên tuân thủ pháp luật Việt Nam và các quy định của tỉnh có liên quan đến việc làm, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư. . . tại địa bàn tỉnh Bình Định; phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan xử lý các tình huống phát sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài.
b. Là đầu mối trực tiếp làm việc với các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế trong việc bàn giao người nước ngoài bị tai nạn, gây tai nạn, trộm cắp, ốm đau, tử nạn v.v. trên địa bàn tỉnh sau khi đã phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn tất các thủ tục.
c. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp tình hình di trú của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài tạm trú dài hạn làm ăn, sinh sống, công tác, học tập, kinh doanh, đầu tư tại tỉnh Bình Định,báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao.
2. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh có trách nhiệm: Chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại tỉnh theo Pháp lệnh nhập cảnh xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nắm thông tin, tình hình có liên quan đến các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo theo định kỳ 6 tháng và năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh về danh sách, số lượng, tình hình sử dụng lao động người nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã thành phố có trách nhiệm quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài phát sinh tại cơ quan và địa bàn mình; phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra chấn chỉnh và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm; định kỳ báo cáo cho các cơ quan chức năng về tình hình hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn.
Điều 12. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ:
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan trực tiếp hoặc hợp tác với các cơ quan Trung ương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động đến địa phương và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phương hướng và giải pháp thực hiện.
b. Trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan tổng hợp việc đón tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm, phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền tỉnh. Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp thông tin có định hướng; theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cung cấp các thông tin có liên quan đến công tác tuyên truyền đối ngoại của ngành, đơn vị mình cho Sở Ngoại vụ khi có yêu cầu.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm theo dõi và thực hiện thông tin kịp thời các hoạt động đối ngoại trên địa bàn.
Điều 13. Hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO) theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đầu lư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan đơn vị chức năng có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh.
b. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào làm việc và đầu tư kinh doanh tại tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong trường hợp cần thiết có thể đề nghị Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan giúp thẩm tra các đối tác này.
c. Tham gia công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; tham gia xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Sở Ngoại vu
d. Là đơn vị đầu mối trong quan hệ, vận động và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc tỉnh trong việc đề xuất với Ủy ban công tác các tổ chức phi chính phủ nước ngoài gia hạn, bổ sung Giấy đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
e. Đối với các khoản viện trợ phi dự án và khoản viện trợ khẩn cấp, Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tiếp nhận, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt tiếp nhận theo quy định.
4. Công an tỉnh có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc xác minh các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nhất là các tổ chức có các chương trình dự án đầu tiên tại tỉnh, nhằm đảm bảo vấn đề an ninh và đối ngoại khi các tổ chức này hoạt động tại tỉnh.
Điều 14. Tổ chúc hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
1. Sở Ngoại vụ tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định đối với hồ sơ đề nghị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế diễn ra trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối với các hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài phát sinh đột xuất chưa kịp lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan liên quan nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động quyết định thực hiện và báo cáo Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc hoạt động.
3. Sở Ngoại vụ chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trình tự và thủ tục tiến hành kỷ kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Điều 16 Mục 4 Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH1 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; việc đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam theo Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ tại Việt Nam.
Điều 15. Thẫm quyền xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với những trường hợp theo quy định tại Điểm 6 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ); phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Điều 16. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo hàng năm; phối hợp với Bộ Ngoại giao đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa phương
Định kỳ 6 tháng, hàng năm và trong trường hợp đột xuất các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo hoạt động đối ngoại của đơn vị mình về Sở Ngoại vụ để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo định kỳ gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20/5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20/11 (đối với báo cáo hàng năm).
Điều 18. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Các sở ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện Quy định quản lý tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại này.
Các sở ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chương trình đối ngoại của đơn vị mình và Chương trình đối ngoại năm tiếp theo gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 20/10 hàng năm để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình đối ngoại của tỉnh trước ngày 31/10 hàng năm.
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây