210942

Quyết định 1591/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020

210942
LawNet .vn

Quyết định 1591/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020

Số hiệu: 1591/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Võ Thành Hạo
Ngày ban hành: 09/09/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1591/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Võ Thành Hạo
Ngày ban hành: 09/09/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1591/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 09 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1774/TTr-LĐTBXH ngày 23 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020, với các nội dung như sau:

1. Mục tiêu của Chương trình:

a) Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em. Từng bước giảm khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em vùng nông thôn và thành thị, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Về chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ em: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 22,5% vào năm 2015 và xuống còn 20% vào năm 2020; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 12,5% vào năm 2015 và xuống còn 10% vào năm 2020. Duy trì 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi đến năm 2020.

- Về giáo dục cho trẻ em: Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015, đến năm 2020 có ít nhất 12,5% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở cấp tiểu học là 99% và ở cấp trung học cơ sở là 95%.

- Mục tiêu bảo vệ trẻ em: Phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em và xuống còn 4% vào năm 2020; tăng tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hoà nhập và có cơ hội phát triển lên 80% vào năm 2015 và lên 90% vào năm 2020; số trẻ em bị bạo lực giảm 20% vào năm 2015 và giảm 40% vào năm 2020; giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2015 và xuống 450/100.000 trẻ em vào năm 2020.

- Về vui chơi, giải trí dành cho trẻ em: Tăng tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em đạt 50% vào năm 2015 và đạt 80% vào năm 2020.

- Quyền tham gia của trẻ em: Tăng tỷ lệ trẻ em tham gia diễn đàn trẻ em các cấp lên 20/100.000 trẻ em vào năm 2015 và lên 25/100.000 trẻ em vào năm 2020.

2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện Chương trình:

a) Đối tượng: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

b) Phạm vi: Thực hiện trên toàn tỉnh.

c) Thời gian: Thực hiện từ năm 2013 đến năm 2020. Năm 2015 tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình; năm 2020 tổ chức tổng kết Chương trình.

3. Các hoạt động chủ yếu của Chương trình:

a) Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội để nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thực hiện quyền trẻ em:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội để mọi người dân thấy được tính cấp bách và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đa dạng hoá nội dung và mở rộng các hình thức tuyên truyền thông qua các đợt cao điểm trong Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn quyền trẻ em...

- Tạo điều kiện để trẻ em được tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, thể thao lành mạnh và bổ ích phù hợp với lứa tuổi, giới tính. Tăng cường giáo dục cho trẻ em về phát huy bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt coi trọng các trò chơi truyền thống mang tính giáo dục.

- Phát triển các hoạt động của Trung tâm cung cấp dịch vụ Công tác xã hội cấp tỉnh; từng bước kiện toàn và phát triển mạng lưới tuyên truyền giáo dục, tư vấn bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.

b) Xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:

- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 3042/KH-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU của Tỉnh uỷ Bến Tre về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới theo Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị (khoá XI) ở các cấp chính quyền, các sở, ban ngành, đoàn thể trong toàn tỉnh.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình:

 + Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em giai đoạn 2013-2015; kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020; kế hoạch thực hiện chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020.

 + Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2013-2020; chương trình phòng, chống bạo lực đối với trẻ em giai đoạn 2016-2020; chương trình xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất giai đoạn 2016-2020.

c) Thực hiện chính sách liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực hiện quyền trẻ em trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội:

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước dành cho trẻ em, nhất là nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo, trẻ em sống trong gia đình có thu nhập thấp.

- Đi đôi với việc thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp của Nhà nước, nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ của địa phương về giáo dục - đào tạo, sức khoẻ dinh dưỡng, vui chơi giải trí cho trẻ em, chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Xây dựng và nhân rộng một số mô hình dịch vụ xã hội dành cho trẻ em.

d) Tăng cường công tác xã hội hoá và huy động nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

- Phát động phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” nhằm thúc đẩy các tầng lớp nhân dân có trách nhiệm tham gia xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh và thân thiện với trẻ em. Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường, các đoàn thể và xã hội tham gia thực hiện tốt các quyền của trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập, chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí; tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các hoạt động xã hội khác phù hợp với lứa tuổi.

- Củng cố Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp để tăng cường vận động nguồn lực thực hiện Chương trình, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Khuyến khích sự đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho trẻ em, đặc biệt là các công trình, dự án trợ giúp trẻ em mồ côi, khuyết tật dựa vào cộng đồng.

đ) Kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác trẻ em các cấp:

Thành lập Ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền và các sở, ban ngành, đoàn thể trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Từng bước củng cố hệ thống tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm việc với trẻ em ở các cấp, các ngành. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh và đề xuất chính sách hỗ trợ phù hợp. Tổ chức tập huấn, đưa đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, ưu tiên cán bộ xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên.

4. Giải pháp thực hiện:

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền gắn việc thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Tỉnh uỷ Bến Tre theo Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

b) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ trẻ em trong toàn xã hội.

c) Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng, tăng cường xã hội hoá và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.

d) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm ngăn ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt như: Do cha mẹ ly hôn, gia đình có người vướng vào tệ nạn xã hội.

đ) Tổ chức thực hiện phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phát triển bền vững” góp phần thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

e) Đa dạng hoá việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế để thực hiện chương trình; tăng cường nguồn lực ngân sách địa phương hỗ trợ các chương trình mục tiêu vì trẻ em, bố trí quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi cho trẻ em; ưu tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng có điều kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

5. Kinh phí:

 Kinh phí thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2013-2020 được bố trí từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em hàng năm và nguồn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

 Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các sở, ban ngành tỉnh; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí chi hàng năm, bảo đảm các hoạt động của Chương trình; gắn kết với các Chương trình, Dự án liên quan gửi về cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan:

- Chịu trách nhiệm hướng dẫn và xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình ở các ngành, địa phương, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Tổ chức sơ kết chương trình vào cuối năm 2015 và tổng kết chương trình vào cuối năm 2020.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em để đảm bảo đạt các mục tiêu của Chương trình ở cấp xã, phường, thị trấn.

- Nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch: Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2013-2020; chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020; kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 và các chương trình, kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương chỉ đạo thực hiện đạt các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em; xây dựng các chương trình về dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em; thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện có hiệu quả chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2012-2020, Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015 về giáo dục và đào tạo, Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015, các chương trình, kế hoạch của ngành nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục dành cho trẻ em. Tăng cường tuyên truyền và bổ sung nội dung giáo dục về quyền, bổn phận của trẻ em, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống trong chương trình giáo dục của cấp học, bậc học phù hợp với từng lứa tuổi trẻ em.

4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi, trợ giúp pháp lý, đăng ký khai sinh cho trẻ em. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

5. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em; tội phạm và vi phạm pháp luật trong trẻ em, người chưa thành niên; thiết lập cơ chế can thiệp khẩn cấp nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp xâm hại trẻ em và bạo lực đối với trẻ em; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành vi xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án có liên quan đến trẻ em do ngành phụ trách.

6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ em do ngành quản lý; chỉ đạo thực hiện đạt các mục tiêu về văn hoá, vui chơi, giải trí dành cho trẻ em nhằm đạt được các mục tiêu chương trình; chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao, du lịch cho trẻ em; tăng cường giáo dục cho trẻ em về phát huy bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt cần coi trọng các trò chơi truyền thống mang tính giáo dục.

7. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên trang, chuyên mục hợp lý để tuyên truyền việc thực hiện các quyền của trẻ em; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và thực hiện quyền của trẻ em; kiểm tra, thanh tra các hoạt động, sản phẩm, phương tiện thông tin, truyền thông dành cho trẻ em và có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và các địa phương đưa các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

9. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán kinh phí hàng năm cho các chương trình, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để thực hiện đạt các mục tiêu Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013- 2020.

10. Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bến Tre nâng cao chất lượng tuyên truyền và bố trí tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp chương trình, nội dung về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực hiện quyền trẻ em; đưa tin, bài, hình ảnh người tốt, việc tốt trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để kịp thời động viên, biểu dương và nhân rộng những gương tiêu biểu trong toàn tỉnh.

11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh phối hợp các sở, ngành có liên quan tham gia thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020; chỉ đạo địa phương lồng ghép các hoạt động của ngành với việc thực hiện các mục tiêu của chương trình.

12. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tham gia phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, đảm bảo tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Vận động hội viên tham gia cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở. Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

13. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2013-2020 và kế hoạch thực hiện hàng năm, xác định mục tiêu và phân công cụ thể nhiệm vụ cho các ban ngành có liên quan nhằm cụ thể hoá Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020 vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các dự án, giải pháp của chương trình trên địa bàn huyện, thành phố;

- Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện chương trình. Chỉ đạo cấp xã bố trí cán bộ, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu của chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương;

- Đề nghị các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh báo cáo định kỳ 6 tháng (trước 15/5), báo cáo năm (trước 01/11) về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương trình về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Đồng thời tổ chức sơ kết chương trình vào năm 2015 (trước 9/2015) và tổng kết chương trình vào năm 2020 (trước 9/2020).

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác