Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020” do tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 1588/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020” do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 1588/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Thể |
Ngày ban hành: | 09/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1588/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Hữu Thể |
Ngày ban hành: | 09/05/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1588/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 09 tháng 05 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định việc kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia;
Căn cứ Văn bản số 2189/BVHTTDL-DSVH ngày 02/6/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc xây dựng và phê duyệt Dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục Quốc gia trên địa bàn tỉnh/thành phố;
Căn cứ Đề án số 08-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển văn hóa, thể thao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 37/TTr-SVHTTDL ngày 31/03/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020”.
(Có Dự án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ, hiệu quả Dự án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ QUỐC GIA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1588/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh Lào
Cai)
CĂN CỨ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG DỰ ÁN
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ QUỐC GIA
Di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc tỉnh Lào Cai là một bộ phận quan trọng cấu thành kho tàng di sản văn hóa Việt Nam. Đến hết năm 2016, tỉnh Lào Cai có 19 di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; thuộc các loại hình tập quán xã hội, tín ngưỡng, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, nghệ thuật trình diễn dân gian, tri thức dân gian... của đồng bào các dân tộc.
Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tỉnh Lào Cai
TT |
Tên di sản |
Năm công nhận |
Quyết định |
Loại hình |
1 |
Lễ hội Gầu Tào |
2012 |
Quyết định số 5079/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2012 |
Lễ hội truyền thống |
2 |
Nghi lễ Cấp sắc của người Dao |
2012 |
Quyết định số 5079/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2012 |
Tập quán xã hội và tín ngưỡng |
3 |
Nghi lễ Then của người Tày |
2012 |
Quyết định số 5079/QĐ-BVHTTDL ngày 27/12/2012 |
Tập quán xã hội và tín ngưỡng |
4 |
Lễ hội Roóng Poọc của người Giáy |
2013 |
Quyết định số 3820/QĐ-BVHTTDL ngày 31/10/2013 |
Lễ hội truyền thống |
5 |
Lễ hội Pút tồng của người Dao đỏ |
2013 |
Quyết định số 3820/QĐ-BVHTTDL ngày 31/10/2013 |
Tập quán xã hội và tín ngưỡng |
6 |
Nghề chạm khắc bạc của người Mông |
2013 |
Quyết định số 3820/QĐ-BVHTTDL ngày 31/10/2013 |
Nghề thủ công truyền thống |
7 |
Nghề Chàng slaw của người Nùng Dín |
2013 |
Quyết định số 3820/QĐ-BVHTTDL ngày 31/10/2013 |
Nghề thủ công truyền thống |
8 |
Kéo co của người Tày, người Giáy |
2014 |
Quyết định số 2684/QĐ-BVHTTDL ngày 25/8/2014 |
Tập quán xã hội và tín ngưỡng |
9 |
Tết Sử giề pà của người Bố Y |
2014 |
Quyết định số 4205/QĐ-BVHTTDL ngày 19/12/2014 |
Tập quán xã hội và tín ngưỡng |
10 |
Lễ hội Khô già già của người Hà Nhì đen |
2014 |
Quyết định số 4205/QĐ-BVHTTDL ngày 19/12/2014 |
Lễ hội truyền thống |
11 |
Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Xá Phó |
2014 |
Quyết định số 4205/QĐ-BVHTTDL ngày 19/12/2014 |
Tri thức dân gian |
12 |
Nghệ thuật the (múa) của người Tày |
2014 |
Quyết định số 4205/QĐ-BVHTTDL ngày 19/12/2014 |
Nghệ thuật trình diễn dân gian |
13 |
Chữ Nôm của người Dao |
2015 |
Quyết định số 3465/QĐ-BVHTTDL ngày 13/10/2015 |
Tiếng nói, chữ viết |
14 |
Nghệ thuật Khèn của người Mông |
2015 |
Quyết định số 3465/QĐ-BVHTTDL ngày 13/10/2015 |
Nghệ thuật trình diễn dân gian |
15 |
Lễ Khoi Kìm (Cúng rừng) của người Dao |
2015 |
Quyết định số 3465/QĐ-BVHTTDL ngày 13/10/2015 |
Tập quán xã hội và tín ngưỡng |
16 |
Lễ Gạ ma do (cúng rừng) của người Hà Nhì |
2015 |
Quyết định số 3465/QĐ-BVHTTDL ngày 13/10/2015 |
Tập quán xã hội và tín ngưỡng |
17 |
Lễ cúng rừng (Mủ đẳng mai) của người Thu Lao |
2016 |
Quyết định số 2067/QĐ-BVHTTDL ngày 13/6/2016 |
Tập quán xã hội và tín ngưỡng |
18 |
Lễ hội Đền Bảo Hà |
2016 |
Quyết định số 2067/QĐ-BVHTTDL ngày 13/6/2016 |
Lễ hội truyền thống |
19 |
Lễ hội Đền Thượng |
2016 |
Quyết định số 3247/QĐ-BVHTTDL ngày 16/9/2016 |
Lễ hội truyền thống |
Những năm qua, công tác bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh về cơ bản đã được triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở. Hệ thống các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát huy giá trị các di sản được các ngành, địa phương quan tâm, thực hiện. Công tác tôn vinh nghệ nhân lĩnh vực văn hóa phi vật thể được nghiên cứu, triển khai nghiêm túc, đúng quy trình. Công tác tuyên truyền về bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể được chú trọng... Nhiều di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia đã được khai thác trở thành nguồn lực/sản phẩm du lịch, phục vụ phát triển du lịch của địa phương như: Lễ hội Gầu tào của người Mông; Nghề chạm khắc bạc của người Mông; Nghi lễ Cấp sắc của người Dao; Lễ Pút tồng của người Dao đỏ ở Sa Pa; Lễ hội Roóng Poọc của người Giáy ở Sa Pa; Nghệ thuật The (múa) của người Tày xã Tà Chải, huyện Bắc Hà...
Tuy nhiên công tác bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể trong những năm qua mới dừng ở mức quy mô nhỏ lẻ, chưa tạo được tính đột biến, sức lan tỏa, lôi cuốn cả cộng đồng các dân tộc cùng tham gia. Các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được công nhận mới triển khai đánh giá hiện trạng sơ bộ, tổ chức quay phim, chụp ảnh bảo tồn tại một địa điểm cụ thể, trong khi mỗi nhóm ngành dân tộc ở các địa phương khác nhau có những đặc trưng văn hóa riêng. Một số di sản sau khi được công nhận chưa được quan tâm, tuyên truyền, quảng bá, đầu tư để bảo tồn và phát huy một cách hiệu quả, nhiều di sản có nguy cơ mai một, thất truyền... Bên cạnh đó, công tác lưu trữ, số hóa các tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến việc khai thác và phát huy giá trị các di sản còn hạn chế.
Tỉnh Lào Cai hiện có 9 nghệ nhân được phong tặng danh hiệu “nghệ nhân ưu tú” thuộc các lĩnh vực: Tập quán xã hội và tín ngưỡng, nghệ thuật trình diễn dân gian, tiếng nói, chữ viết, tri thức dân gian. Các “nghệ nhân ưu tú” này đã có nhiều cống hiến trong giữ gìn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, các hoạt động trao truyền, phổ biến tại cộng đồng hiện nay trên địa bàn tỉnh chủ yếu là hoạt động tự phát, số lượng nghệ nhân hiểu biết và nắm giữ tri thức, kỹ năng thực hành ở các địa phương còn rất ít và có nguy cơ bị thất truyền bởi khi các “nghệ nhân ưu tú” này mất đi họ sẽ đem theo các giá trị di sản như: Nghệ thuật The (múa) của người Tày xã Tà Chải (huyện Bắc Hà); Tết Sử giề pà (tạ ơn Trâu) của người Bố Y; Lễ Pút Tồng của người Dao đỏ xã Tả Phìn (huyện Sa Pa)... Một bộ phận nghệ nhân nắm giữ vốn di sản văn hóa dân tộc chưa sẵn sàng hoặc không có phương pháp và các điều kiện cần thiết khác để truyền dạy cho con cháu trong cộng đồng.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG DỰ ÁN
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, toàn tỉnh có 25 nhóm ngành dân tộc với những loại hình di sản văn hóa đặc sắc, đa dạng và phong phú. Tại các kỳ Đại hội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh luôn xác định vấn đề bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách hàng đầu, chú trọng huy động đầu tư nguồn lực để thực hiện.
…………………
có di sản. Qua đó giúp cho nhiệm vụ của Dự án thực hiện hiệu quả hơn, phát huy vai trò của các chủ thể văn hóa trong phát triển văn hóa truyền thống của các dân tộc, vừa bảo tồn sống tại cộng đồng, thôn, bản, vừa tạo được nguồn lợi về kinh tế từ công việc bảo tồn, gìn giữ bản sắc văn hóa của cộng đồng dân tộc, góp phần tôn vinh giá trị đặc sắc các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc Lào Cai.
2. Nguyên tắc thực hiện:
Các di sản văn hóa phi vật thể cần được tổ chức bảo vệ và phát huy một cách hiệu quả, đảm bảo vừa bảo tồn, vừa tạo ra các loại hình sản phẩm du lịch văn hóa, tâm linh... đặc thù mà nơi khác ít có được. Bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể theo nguyên tắc “bảo tồn sống” ngay tại cộng đồng, do cộng đồng làm chủ và thực hiện. Bên cạnh đó, việc bảo tồn phải được gắn với việc phát triển du lịch tại mỗi địa phương.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi:
Toàn bộ không gian tồn tại, không gian văn hóa, đời sống sinh hoạt của cộng đồng các dân tộc là chủ thể của di sản văn hóa đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, các hoạt động liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể quốc gia của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng:
- Dự án chủ yếu hướng đến đối tượng là cộng đồng các dân tộc tỉnh Lào Cai trong quá trình bảo vệ và phát huy giá trị của các loại hình di sản văn hóa phi vật thể đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Những di sản đang trong quá trình nghiên cứu, xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
III. MỤC TIÊU DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung:
- Bảo vệ và lưu truyền cho thế hệ sau những giá trị đặc sắc của các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Nâng cao nhận thức, lòng tự hào dân tộc và sự tham gia của người dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Phát huy giá trị các di sản, đưa các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trở thành nội lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 1 (2017 - 2018): Rà soát, đánh giá hiện trạng và tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm, bổ sung tư liệu đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được công nhận giai đoạn 2011 - 2016 (ưu tiên các di sản có nguy cơ bị mai một, biến dạng và các di sản văn hóa có tiềm năng phát triển thành sản phẩm phục vụ du lịch).
- Giai đoạn 2 (2019 - 2020): Tiếp tục rà soát, đánh giá hiện trạng và nghiên cứu, sưu tầm, bổ sung tư liệu đối với di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được công nhận giai đoạn 2011 - 2016 và các di sản được công nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
- Xuất bản cuốn sách “Di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Lào Cai”; xây dựng 07 video quảng bá, giới thiệu đối với 07 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, phục vụ phát triển du lịch.
- Lựa chọn 15 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tiêu biểu, hỗ trợ phục dựng, bảo tồn, xây dựng thành sản phẩm phục vụ phát triển du lịch.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát, đánh giá tổng thể hiện trạng các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai được công nhận giai đoạn 2011 - 2016 và giai đoạn 2017 - 2020, kết hợp nghiên cứu, sưu tầm bổ sung hoàn thiện tư liệu
1.1. Lập đề cương và xây dựng bộ công cụ kiểm kê, đánh giá hiện trạng các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh đã được công nhận trong giai đoạn 2011 - 2020 theo 07 loại hình di sản văn hóa phi vật thể (quy định tại Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL ngày 30/6/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
1.2. Triển khai công tác rà soát, đánh giá hiện trạng, kết hợp nghiên cứu, sưu tầm bổ sung tư liệu đối với 19 di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2011 - 2016 và 4 di sản văn hóa phi vật thể đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch công nhận giai đoạn 2017 - 2020, chia làm 02 giai đoạn, cụ thể:
a) Giai đoạn 2017 - 2018 gồm 13 di sản:
- Năm 2017, thực hiện 06 di sản, gồm có:
+ Lễ hội Roóng Poọc của người Giáy.
+ Lễ Pút tồng của người Dao đỏ.
+ Nghề chạm khắc bạc của người Mông.
+ Nghệ thuật The (múa) của người Tày.
+ Nghi lễ Then của người Tày.
+ Tết Sử giề pà của người Bố Y.
- Năm 2018, thực hiện 07 di sản, gồm có:
+ Kéo co của người Tày, người Giáy.
+ Nghề chàng slaw của người Nùng Dín.
+ Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Xá Phó.
+ Nghệ thuật Khèn của người Mông.
+ Chữ Nôm của người Dao.
+ Lễ hội Gầu Tào của người Mông.
+ Lễ hội Khô già già của người Hà Nhì đen.
b) Giai đoạn 2019 - 2020 gồm 10 di sản:
- Năm 2019, thực hiện 06 di sản, gồm có:
+ Nghi lễ cấp sắc của người Dao.
+ Lễ Mủ Đẳng Mai (cúng rừng) của người Thu Lao.
+ Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ (di sản lập hồ sơ đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
+ Nghề làm trống truyền thống dân tộc Mông (di sản lập hồ sơ đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
+ Lễ Gạ ma do (cúng rừng) của dân tộc Hà Nhì.
+ Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người Dao đỏ.
- Năm 2020, thực hiện 04 di sản, gồm có:
+ Khắp Nôm dân tộc Tày huyện Văn bản (di sản lập hồ sơ đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
+ Mo dân tộc Giáy (di sản lập hồ sơ đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
+ Lễ hội Đền Bảo Hà.
+ Lễ hội Đền Thượng.
1.3. Tổ chức Hội thảo đánh giá hiện trạng và thống nhất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Dự kiến tổ chức thực hiện: Năm 2018.
1.4. Lựa chọn 15 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tiêu biểu, hỗ trợ phục dựng, bảo tồn, xây dựng thành sản phẩm phục vụ phát triển du lịch, cụ thể:
a) Năm 2017: Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng, xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch đối với các 05 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, cụ thể:
- Nghệ thuật Khèn của người Mông tại xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa) và xã Bản Phố (huyện Bắc Hà).
- Lễ hội Đền Bảo Hà (huyện Bảo Yên).
- Nghi lễ Cấp sắc của người Dao đỏ tại xã Tả Phìn (huyện Sa Pa).
- Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở xã Tà Chải (huyện Bắc Hà).
- Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy xã Tả Van (huyện Sa Pa).
b) Năm 2018: Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng, xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch đối với 06 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, cụ thể:
- Kéo co dân tộc Tày, Giáy tại xã Bảo Nhai (huyện Bắc Hà) và xã Tả Van (huyện Sa Pa).
- Lễ Pút tồng của người Dao đỏ xã Tả Phìn (huyện Sa Pa).
- Lễ hội Đền Thượng (thành phố Lào Cai).
- Nghi lễ Then dân tộc Tày tại xã Bản Hồ (huyện Sa Pa) và xã Tà Chải (huyện Bắc Hà).
- Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tỉnh Lào Cai tại các xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa), xã Pha Long (huyện Mường Khương) và xã Sín Chéng (huyện Si Ma Cai).
- Lễ hội Khô già già của người Hà Nhì đen xã Y Tý, xã Trịnh Tường (huyện Bát Xát).
c) Năm 2019: Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng, xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch đối với 02 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, cụ thể:
- Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Dao đỏ tại các xã Tả Van, Tả Phìn, huyện Sa Pa (di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
- Nghề chạm khắc bạc của người Mông tại xã San Sả Hồ, xã Tả Phìn (huyện Sa Pa).
d) Năm 2020: Hỗ trợ bảo tồn, phục dựng, xây dựng thành sản phẩm phục vụ du lịch đối với 02 di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020:
- Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ tỉnh Lào Cai.
- Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Mông huyện Bắc Hà, Si Ma Cai.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng truyền dạy và nội dung công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể
2.1. Đối tượng: Các nghệ nhân dân gian, các trưởng thôn, bản, già làng, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc liên quan đến các di sản phi vật thể quốc gia được công nhận, cán bộ làm công tác văn hóa - xã hội cấp huyện, cấp xã, đại biểu cộng đồng nơi có di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
2.2. Nội dung: Các văn bản của Trung ương liên quan đến lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; các nội dung, giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; kỹ năng truyền dạy cho các nghệ nhân, người am hiểu, người có uy tín...
2.3. Địa điểm tập huấn: Tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
2.4. Thời gian tập huấn: Năm 2018 mở 02 lớp, 150 học viên/lớp, 03 ngày/lớp. Lớp 1 gồm các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bảo Thắng, Văn Bàn, thành phố Lào Cai. Lớp 2 gồm các huyện: Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà, Sa Pa.
2.5. Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Đơn vị phối hợp: Cục Di sản Văn hóa - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố.
3. Tổ chức truyền dạy kỹ năng, kỹ thuật, cách thức tổ chức nghi lễ, nội dung bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trong cộng đồng dân tộc, địa phương có di sản (ưu tiên các di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một cao), kết hợp hướng dẫn bảo tồn các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo hướng “bảo tồn sống” di sản trong cộng đồng nhằm phát huy giá trị các di sản phục vụ phát triển du lịch
3.1. Nội dung: Mục đích, ý nghĩa của việc thực hành di sản, các kỹ năng, bí quyết, diễn trình nghi lễ, thực hành nghi lễ...
3.2. Đối tượng: Cộng đồng dân tộc tại địa phương có di sản, những người thích tìm hiểu, học hỏi, những người hàng năm tham gia vào thực hành di sản tại cộng đồng...
3.3. Địa điểm tổ chức: Nhà văn hóa thôn bản, hội trường UBND xã hoặc địa điểm phù hợp tại cộng đồng.
3.4. Tổ chức thực hiện: Tổ chức truyền dạy 12 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một cao và tổ chức truyền dạy, phát huy 08 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia phục vụ khai thác, phát triển du lịch, cụ thể:
a) Năm 2017:
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 01 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một cao: Nghề chạm khắc bạc của người Mông tại các xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Phìn (huyện Sa Pa).
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 02 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia phục vụ khai thác di sản, phát triển du lịch gồm:
+ Lễ Pút tồng của người Dao đỏ ở xã Tả Phìn (huyện Sa Pa).
+ Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tại xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa) và xã Pha Long (huyện Mường Khương).
b) Năm 2018:
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 04 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một cao, gồm:
+ Nghi lễ Then dân tộc Tày tại xã Hòa Mạc, Võ Lao, Minh Lương (huyện Văn Bàn), xã Bản Hồ (huyện Sa Pa), xã Nghĩa Đô, Lương Sơn (huyện Bảo Yên), xã Phú Nhuận, Gia Phú (huyện Bảo Thắng)
+ Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Xá Phó tại xã Nậm Sài (huyện Sa Pa), xã Hợp Thành (thành phố Lào Cai).
+ Tết Sử giề pà của người Bố Y tại xã Thanh Bình và thị trấn Mường Khương (huyện Mường Khương).
+ Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở xã Tà Chải (huyện Bắc Hà).
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 03 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia phục vụ khai thác, phát triển du lịch gồm:
+ Kéo co của người Tày, người Giáy tại xã Bảo Nhai (huyện Bắc Hà), xã Bản Hồ, Tả Van (huyện Sa Pa), xã Hòa Mạc (huyện Văn Bàn), xã Cốc San (huyện Bát Xát).
+ Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy tại xã Tả Van (huyện Sa Pa).
+ Lễ hội Khô già già dân tộc Hà Nhì đen tại xã Y Tý (huyện Bát Xát).
c) Năm 2019:
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 03 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một, gồm:
+ Lễ Gạ ma do (cúng rừng) của người Hà Nhì tại các xã: Nậm Pung, Y Tý (huyện Bát Xát).
+ Nghi lễ Mo Tham Tháp người Tày xã Hòa Mạc, Minh Lương (huyện Văn Bàn) - di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
+ Mo dân tộc Giáy tại xã Tả Van (huyện Sa Pa), xã Quang Kim, Bản Qua, Mường Hum (huyện Bát Xát) - di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 02 di sản phục vụ khai thác, phát triển du lịch, cụ thể:
+ Nghệ thuật Khèn của người Mông tại xã San Sả Hồ, Sa Pa (huyện Sa Pa), xã Bản Phố (huyện Bắc Hà), xã Pha Long (huyện Mường Khương).
+ Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ tại xã Nậm Cang (huyện Sa Pa) - di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
d) Năm 2020:
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 04 di sản có nguy cơ mai một, gồm:
+ Nghi lễ Cấp sắc của người Dao đỏ các xã Bản Hồ, huyện Sa Pa (người Dao đỏ); xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng (người Dao Tuyên); xã Tân An, huyện Văn Bàn (người Dao họ); xã Phin Ngan, huyện Bát Xát (người Dao đỏ).
+ Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người Dao đỏ tại xã Nậm Pung, Dền Sáng (huyện Bát Xát), xã Xuân Giao (huyện Bảo Thắng).
+ Nghề Chàng slaw của người Nùng Dín tại các xã Bản Xen, xã Tung Chung Phố, thị trấn Mường Khương (huyện Mường Khương).
+ Nghề làm tranh thờ dân tộc Dao tại xã Trung Chải (huyện Sa Pa), xã Xuân Quang, xã Bản Phiệt (huyện Bảo Thắng) - di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
- Tổ chức truyền dạy, phát huy 01 di sản phục vụ phát triển du lịch: Khắp Nôm dân tộc Tày tại xã Hòa Mạc, thị trấn Khánh Yên (huyện Văn Bàn) - di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020.
4. Tổ chức phục dựng quay phim, chụp ảnh bảo tồn, bổ sung tư liệu, hình ảnh đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đã được công nhận giai đoạn 2011 - 2016 (chưa tiến hành quay phim, chụp ảnh), phục vụ lưu trữ, giới thiệu và quảng bá di sản
4.1. Năm 2018:
- Tổ chức phục dựng quay phim, chụp ảnh bảo tồn đối với 04 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một, gồm:
+ Chữ Nôm của người Dao tại xã Tả Phìn, huyện Sa Pa (người Dao đỏ), xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng (người Dao tuyển), xã Tân An, huyện Văn Bàn (người Dao họ).
+ Nghi lễ Then dân tộc Tày tại xã Hòa Mạc (huyện Văn Bàn).
+ Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Xá Phó tại xã Nậm Sài (huyện Sa Pa).
+ Quay phim bổ sung thêm tư liệu về di sản Nghề chạm khắc bạc của người Mông tại xã Hầu Thào (huyện Sa Pa).
- Tiến hành quay phim, chụp ảnh bổ sung tư liệu và xây dựng thành các sản phẩm nhằm quảng bá, giới thiệu di sản phục vụ phát triển du lịch đối với 03 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, gồm:
+ Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tại xã Pha Long (huyện Mường Khương), xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa).
+ Kéo co của người Tày, người Giáy tại xã Bảo Nhai (huyện Bắc Hà), xã Tả Van (huyện Sa Pa), xã Khánh Yên Hạ (huyện Văn Bàn).
+ Lễ hội Khô già già người Hà Nhì đen tại xã Y Tý (huyện Bát Xát).
4.2. bNăm 2019:
- Tổ chức phục dựng quay phim, chụp ảnh bảo tồn đối với 05 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một, gồm:
+ Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở xã Tà Chải (huyện Bắc Hà).
+ Nghi lễ Cấp sắc của người Dao tại xã Bản Hồ, huyện Sa Pa (người Dao đỏ); xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng (người Dao tuyển); xã Tân An, huyện Văn Bàn (người Dao họ).
+ Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người Dao đỏ tại xã Nậm Pung (huyện Bát Xát).
+ Lễ Gạ ma do (cúng rừng) dân tộc Hà Nhì tại xã Trịnh Tường (huyện Bát Xát).
+ Quay phim bổ sung tư liệu về di sản Tết Sử giề pà của người Bố Y tại thôn Hoáng Thền, thị trấn Mường Khương (huyện Mường Khương).
- Tiến hành quay phim, chụp ảnh bổ sung tư liệu và xây dựng thành các sản phẩm nhằm quảng bá, giới thiệu di sản phục vụ phát triển du lịch đối với 04 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia:
+ Lễ Pút tồng của người Dao đỏ xã Tả Phìn (huyện Sa Pa).
+ Nghệ thuật Khèn của người Mông tại xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa), xã Bản Phố (huyện Bắc Hà), xã Pha Long (huyện Mường Khương).
+ Nghề Chàng slaw của người Nùng Dín tại xã Tung Chung Phố, thị trấn Mường Khương (huyện Mường Khương).
+ Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy xã Tả Van (huyện Sa Pa).
5. Khai thác, phát huy các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia thành sản phẩm văn hóa phục vụ phát triển du lịch
5.1. Nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch chi tiết về việc phát huy các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia thành sản phẩm văn hóa phục vụ nhu cầu nghiên cứu, trải nghiệm, tham quan, mua sắm của khách du lịch. Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2018.
5.2. Nghiên cứu, khai thác các tư liệu văn bản, phim, ảnh để tiến hành xây dựng và sản xuất các video, phim tư liệu, sách, tờ rơi, tập gấp... nhằm lưu giữ, in ấn, cấp phát cho cộng đồng liên quan đến di sản và giới thiệu, quảng bá di sản văn hóa phục vụ thu hút, phát triển du lịch:
- Tiếp tục hoàn thiện bản đồ phân bố di sản đối với 3/7 loại hình văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh (năm 2016 đã thực hiện 4/7 loại hình). Dự kiến thực hiện trong năm 2018.
- Xây dựng 7 video quảng bá, giới thiệu đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia:
+ Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông.
+ Kéo co của người Tày, người Giáy.
+ Lễ hội Khô già già người Hà Nhì đen tại xã Y Tý (huyện Bát Xát).
+ Lễ hội Đền Bảo Hà, xã Bảo Hà (huyện Bảo Yên).
+ Nghệ thuật Khèn của người Mông.
+ Khắp Nôm dân tộc Tày huyện Văn Bàn (di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
+ Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ (di sản lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2017 - 2020).
- Biên tập và xuất bản tờ rơi, tập gấp giới thiệu về các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ nghiên cứu phát huy các di sản thành sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu nghiên cứu, trải nghiệm, tham quan, mua sắm của khách du lịch, gồm có: Nghi lễ Then của người Tày ở xã Tà Chải (huyện Bắc Hà); Nghề chạm khắc bạc của người Mông ở xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa)... Xây dựng các sản phẩm quà tặng, quà lưu niệm từ việc phát huy các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia như: Các sản phẩm từ thổ cẩm, đồ trang sức bạc...
- Tổ chức biên soạn, xuất bản cuốn sách “Di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Lào Cai”.
5.3. Xây dựng các dự án kêu gọi doanh nghiệp, các công ty du lịch, lữ hành, khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn tỉnh Lào Cai hỗ trợ đầu tư và bảo tồn các giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
6. Tổ chức công bố kết quả Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020”
6.1. Nội dung: Giới thiệu toàn bộ các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai; danh mục các dự án kêu gọi doanh nghiệp, công ty du lịch, đơn vị lữ hành, khách sạn, nhà nghỉ hỗ trợ đầu tư và bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể đã được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia...
6.2. Thành phần: Mời các nghệ nhân dân gian, các nhà nghiên cứu khoa học, các báo chuyên ngành, các địa phương có di sản và các cơ quan báo chí trung ương, địa phương, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan (số lượng dự kiến: 100 người).
6.3. Thời gian thực hiện: Năm 2020.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện Dự án giai đoạn 2017 - 2020: 4.889.568.000 đồng (Bốn tỷ, tám trăm tám mươi chín triệu, năm trăm sáu mươi tám ngàn đồng). Cụ thể:
- Năm 2017: 455.640.000 đồng.
- Năm 2018: 2.075.606.000 đồng.
- Năm 2019: 1.574.584.000 đồng.
- Năm 2020: 783.738.000 đồng.
2. Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách địa phương.
(Biểu nhu cầu kinh phí thực hiện Dự án kèm theo)
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp, các đoàn thể, nhân dân, các tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Đổi mới, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương - nơi có di sản văn hóa nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hiệu quả, chất lượng.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với các nghệ nhân nắm giữ và truyền dạy vốn di sản văn hóa trong cộng đồng tại các địa phương.
- Kiểm tra, đánh giá định kỳ và cơ chế giám sát thực hiện.
2. Giải pháp về tuyên truyền và quảng bá
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và của người dân về công tác bảo vệ và phát huy giá trị các di sản trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa công tác thông tin, tuyên truyền; phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan tuyên truyền, các loại hình tuyên truyền. Các cơ quan báo chí tỉnh, cơ quan báo chí trung ương thường trú trên địa bàn tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các địa phương, các sở, ban, ngành, đoàn thể có bản tin, trang thông tin điện tử chủ động tham gia vào việc tuyên truyền, quảng bá các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và triển khai thực hiện Dự án.
- Khuyến khích xây dựng các mô hình bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; thành lập các câu lạc bộ sinh hoạt và trình diễn các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tại cộng đồng và các khu, điểm du lịch; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, hội thi, hội diễn, sáng tác liên quan đến các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Lồng ghép nội dung bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông (nội khóa hoặc ngoại khóa). Xây dựng kế hoạch và tổ chức giảng dạy các môn học có chủ đề liên quan đến các di sản văn hóa địa phương; hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu về các di sản văn hóa thông qua tư liệu, hiện vật. Tổ chức các hoạt động bảo vệ, giáo dục ngay tại địa điểm có di sản; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về di sản văn hóa trong trường học.
3. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất ban hành Quy định quản lý và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh.
4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hóa; đặc biệt là cán bộ ở cơ sở, thôn, bản, phục vụ công tác quản lý, phát huy di sản tại cộng đồng, địa phương.
- Củng cố và phát triển các chi hội Văn nghệ dân gian, chi hội Văn học Nghệ thuật dân tộc thiểu số, chi hội Nhiếp ảnh, các ban quản lý di tích ở địa phương... nhằm tập hợp lực lượng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, sưu tầm, phổ biến di sản văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về đầu tư nguồn lực
Cân đối, bố trí ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ Dự án như: Công tác rà soát, đánh giá, phục dựng, truyền dạy, quảng bá... đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ xây dựng các sản phẩm nhằm quảng bá, giới thiệu về giá trị các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia nhằm thu hút các dự án đầu tư, phục vụ phát triển du lịch địa phương.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì thực hiện Dự án; phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch của Dự án giai đoạn và hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ xây dựng dự toán kinh phí, tổng hợp chung vào dự toán kinh phí chi thường xuyên hằng năm gửi sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai Dự án báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí ngân sách để triển khai thực hiện Dự án giai đoạn và hằng năm; đảm bảo theo mục tiêu và tiến độ Dự án đã được duyệt.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai việc lồng ghép nội dung bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia vào các môn học, hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông. Xây dựng kế hoạch và tổ chức giảng dạy các môn học có chủ đề liên quan đến các di sản văn hóa địa phương, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu về các di sản văn hóa thông qua tư liệu, hiện vật. Tổ chức các hoạt động bảo vệ, giáo dục ngay tại địa điểm có di sản; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về di sản văn hóa trong trường học.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả của việc triển khai thực hiện Dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020. Qua đó tạo sự quan tâm, ủng hộ rộng rãi của cộng đồng đối với công tác bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc tỉnh Lào Cai.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
6. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án.
- Chủ động phối hợp với cơ quan chủ trì Dự án (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) triển khai các nhiệm vụ liên quan theo kế hoạch năm và giai đoạn trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện Dự án, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
(Kèm theo Quyết định số: 1588/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: Nghìn đồng
TT |
Nội dung |
Phân kỳ đầu tư |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
||||
Tổng số |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||
|
TỔNG CỘNG |
4.889.568 |
455.640 |
2.075.606 |
1.574.584 |
783.738 |
|
|
1 |
Rà soát, đánh giá tổng thể hiện trạng các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai được công nhận giai đoạn 2011 - 2016 và giai đoạn 2017 - 2020, kết hợp nghiên cứu, sưu tầm bổ sung hoàn thiện tư liệu |
877.912 |
225.100 |
355.404 |
164.584 |
132.824 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
1.1 |
Lập đề cương, xây dựng bộ công cụ kiểm kê, đánh giá hiện trạng các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh từ năm 2011 - 2020 theo 07 loại hình di sản văn hóa phi vật thể |
27.500 |
27.500 |
|
|
|
|
|
1.2 |
Thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng, kết hợp nghiên cứu, sưu tầm bổ sung tư liệu đối với 19 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia giai đoạn 2011 - 2016 và 4 di sản văn hóa phi vật thể đề nghị công nhận giai đoạn 2017 - 2020 |
474.112 |
118.400 |
171.504 |
107.984 |
76.224 |
|
|
|
Đợt 1: Lễ hội Roóng Poọc của người Giáy xã Tả Van, huyện Sa Pa (1 xã); Lễ Pút tồng của người Dao đỏ xã Tả Phìn, huyện Sa Pa (1 xã); Nghề chạm khắc bạc của người Mông (5 xã); Nghệ thuật the (múa) của người Tày xã Tà Chải, huyện Bắc Hà (1 xã); Nghi lễ Then của người Tày (28 xã); Tết Sử giề pà của người Bố Y, huyện Mường Khương (4 xã, thị trấn) |
118.400 |
118.400 |
|
|
|
|
|
|
Đợt 2: Kéo co của người Tày, người Giáy (10 xã); Nghề Chàng slaw của người Nùng Dín (4 xã); Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Xá Phó (7 xã); Nghệ thuật Khèn của người Mông (5 xã); Chữ Nôm của người Dao (12 xã); Lễ hội Gầu Tào của người Mông (11 xã); Lễ hội Khô già già của người Hà Nhì đen huyện Bát Xát (5 xã) |
171.504 |
|
171.504 |
|
|
|
|
|
Đợt 3: Nghi lễ cấp sắc của người Dao (11 xã); Lễ cúng Mủ Đẳng Mai (cúng rừng) của người Thu Lao, xã Tả Gia Khâu, Mường Khương (1 xã); Nghề Chạm Khắc bạc của người Dao, Sa Pa (5 xã); Nghề làm trống truyền thống dân tộc Mông (4 xã); Lễ Gạ ma do (cúng rừng) của dân tộc Hà Nhì huyện Bát Xát (5 xã); Lễ Khoi Kìm (cúng rừng) người Dao đỏ (8 xã) |
107.984 |
|
|
107.984 |
|
|
|
|
Đợt 4: Khắp Nôm dân tộc Tày huyện Văn Bàn (11 xã); Mo dân tộc Giáy (11 xã); Lễ hội Đền Bảo Hà, Bảo Yên, Lễ hội Đền Thượng, thành phố Lào Cai. |
76.224 |
|
|
|
76.224 |
|
|
1.3 |
Tổ chức hội thảo đánh, giá hiện trạng, thống nhất các giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai |
42.000 |
|
42.000 |
|
|
|
|
1.4 |
Lựa chọn 15 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia tiêu biểu, hỗ trợ phục dựng, bảo tồn, xây dựng thành sản phẩm phục vụ phát triển du lịch |
334.300 |
79.200 |
141.900 |
56.600 |
56.600 |
|
|
|
Đợt 1: Nghệ thuật Khèn của người Mông tại xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa và xã Bản Phố, huyện Bắc Hà; Lễ hội Đền Bảo Hà, huyện Bảo Yên; Nghi lễ Cấp sắc của người Dao đỏ tại xã Tả Phìn, huyện Sa Pa; Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở xã Tà Chải, huyện Bắc Hà; Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy xã Tả Van, huyện Sa Pa |
79.200 |
79.200 |
|
|
|
|
|
|
Đợt 2: Kéo co dân tộc Tày, Giáy tại xã Bảo Nhai, huyện Bắc Hà và xã Tả Van, huyện Sa Pa; Lễ Pút tồng của người Dao đỏ xã Tả Phìn, huyện Sa Pa; Lễ hội Đền Thượng, thành phố Lào Cai; Nghi lễ Then dân tộc Tày tại xã Bản Hồ, huyện Sa Pa và xã Tà Chải, huyện Bắc Hà; Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tại các xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa), xã Pha Long (huyện Mường Khương) và xã Sín Chéng (huyện Si Ma Cai); Lễ hội Khô già già của người Hà Nhì đen xã Y Tý và xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát. |
141.900 |
|
141.900 |
|
|
|
|
|
Đợt 3: Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Dao đỏ tại các xã Tả Van, Tả Phìn, huyện Sa Pa; Nghề chạm khắc bạc của người Mông các xã: San Sả Hồ, Tả Phìn, huyện Sa Pa |
56.600 |
|
|
56.600 |
|
|
|
|
Đợt 4: Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ tỉnh Lào Cai; Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Mông huyện Bắc Hà, Si Ma Cai |
56.600 |
|
|
|
56.600 |
|
|
2 |
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng truyền dạy và nội dung công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cho các nghệ nhân, trưởng thôn bản, người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ văn hóa - xã hội cấp huyện, cấp xã... Số lượng: 2 lớp; 150 học viên/lớp; 3 ngày/lớp |
282.610 |
|
282.610 |
|
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
|
- Lớp 1: Gồm các huyện Si Ma Cai, Bảo Thắng, Văn Bàn, Mường Khương và phố Lào Cai |
|
|
129.710 |
|
|
|
|
|
- Lớp 2: Gồm các huyện Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà, Sa Pa |
|
|
152.900 |
|
|
|
|
3 |
Tổ chức truyền dạy kỹ năng, kỹ thuật, cách thức tổ chức nghi lễ, nội dung bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trong cộng đồng dân tộc, địa phương có di sản, kết hợp hướng dẫn “bảo tồn sống” di sản trong cộng đồng nhằm phát huy giá trị các di sản phục vụ phát triển du lịch |
1.393.160 |
146.040 |
510.440 |
328.240 |
408.440 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
3.1 |
Tổ chức truyền dạy 12 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một cao: số lượng: 34 lớp/xã; thời gian: 7 ngày/lớp/xã |
1.046.360 |
84.840 |
367.640 |
226.240 |
367.640 |
|
|
|
- Nghề chạm khắc bạc của người Mông (3 xã) |
84.840 |
84.840 |
|
|
|
|
|
|
- Nghi lễ Then dân tộc Tày (8 xã) |
226.240 |
|
226.240 |
|
|
|
|
|
- Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Xá Phó (2 xã) |
56.560 |
|
56.560 |
|
|
|
|
|
- Tết Sử giề pà của người Bố Y huyện Mường Khương (2 xã) |
56.560 |
|
56.560 |
|
|
|
|
|
- Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở xã Tà Chải, huyện Bắc Hà (1 xã) |
28.280 |
|
28.280 |
|
|
|
|
|
- Lễ Gạ ma do (cúng rừng) người Hà Nhì huyện Bát Xát (02 xã). |
56.560 |
|
|
56.560 |
|
|
|
|
- Nghi lễ Mo Tham Tháp người Tày xã Hòa Mạc, Minh Lương, huyện Văn Bàn (2 xã) |
56.560 |
|
|
56.560 |
|
|
|
|
- Mo dân tộc Giáy (4 xã) |
113.120 |
|
|
113.120 |
|
|
|
|
- Nghi lễ Cấp sắc của người Dao (4 xã) |
113.120 |
|
|
|
113.120 |
|
|
|
- Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người Dao đỏ tỉnh Lào Cai (3 xã) |
84.840 |
|
|
|
84.840 |
|
|
|
- Nghề Chàng slaw của người Nùng Dín huyện Mường Khương (3 xã) |
84.840 |
|
|
|
84.840 |
|
|
|
- Nghề làm tranh thờ dân tộc Dao (3 xã) |
84.840 |
|
|
|
84.840 |
|
|
3.2 |
Tổ chức truyền dạy, phát huy 8 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia phục vụ khai thác, phát triển du lịch |
346.800 |
61.200 |
142.800 |
102.000 |
40.800 |
|
|
|
- Lễ Pút tồng của người Dao đỏ ở xã Tả Phìn, huyện Sa Pa (1 xã) |
20.400 |
20.400 |
|
|
|
|
|
|
- Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tại xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa và xã Pha Long, huyện Mường Khương (2 xã) |
40.800 |
40.800 |
|
|
|
|
|
|
- Kéo co của người Tày, người Giáy (5 xã) |
102.000 |
|
102.000 |
|
|
|
|
|
- Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy xã Tả Van, huyện Sa Pa (1 xã) |
20.400 |
|
20.400 |
|
|
|
|
|
- Lễ hội Khô già già dân tộc Hà Nhì đen tại, xã Y Tý, huyện Bát Xát (1 xã) |
20.400 |
|
20.400 |
|
|
|
|
|
- Nghệ thuật Khèn của người Mông (4 xã) |
81.600 |
|
|
81.600 |
|
|
|
|
- Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ xã Nậm Cang, huyện Sa Pa (1 xã) |
20.400 |
|
|
20.400 |
|
|
|
|
- Khắp Nôm dân tộc Tày huyện Văn Bàn (2 xã) |
40.800 |
|
|
|
40.800 |
|
|
4 |
Tổ chức phục dụng quay phim, chụp ảnh bảo tồn, bổ sung tư liệu, hình ảnh đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia đã được công nhận giai đoạn 2011 - 2016 (chưa tiến hành quay phim, chụp ảnh), phục vụ lưu trữ, giới thiệu và quảng bá di sản |
873.340 |
|
403.080 |
470.260 |
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
4.1 |
Tổ chức phục dựng quay phim, chụp ảnh bảo tồn đối với 9 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia có nguy cơ mai một cao |
436.670 |
|
201.540 |
235.130 |
|
|
|
|
- Chữ Nôm của người Dao tại xã Tả Phìn (người Dao đỏ huyện Sa Pa), xã Bản Phiệt (người Dao tuyển huyện Bảo Thắng), xã Tân An (người Dao họ huyện Văn Bàn) |
100.770 |
|
100.770 |
|
|
|
|
|
- Nghề chạm khắc bạc của người Mông tại xã Hầu Thào, huyện Sa Pa |
33.590 |
|
33.590 |
|
|
|
|
|
- Nghi lễ Then dân tộc Tày tại xã Hòa Mạc, huyện Văn Bàn |
33.590 |
|
33.590 |
|
|
|
|
|
- Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Xá Phó tại xã Nậm Sài, huyện Sa Pa |
33.590 |
|
33.590 |
|
|
|
|
|
- Tết Sử giề pà của người Bố Y tại thôn Hoáng Thền, thị trấn Mường Khương, huyện Mường Khương |
33.590 |
|
|
33.590 |
|
|
|
|
- Nghệ thuật The (múa) của người Tày ở xã Tà Chải, huyện Bắc Hà |
33.590 |
|
|
33.590 |
|
|
|
|
- Nghi lễ Cấp sắc của người Dao tại các xã: Bản Hồ, huyện Sa Pa (người Dao đỏ); xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng (người Dao tuyển); xã Tân An, huyện Văn Bàn (người Dao họ) |
100.770 |
|
|
100.770 |
|
|
|
|
- Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người Dao đỏ tại xã Nậm Pung, huyện Bát Xát |
33.590 |
|
|
33.590 |
|
|
|
|
- Lễ Gạ ma do (cúng rừng) dân tộc Hà Nhì tại xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát |
33.590 |
|
|
33.590 |
|
|
|
4.2 |
Tiến hành quay phim, chụp ảnh bổ sung tư liệu và xây dựng thành các sản phẩm nhằm quảng bá, giới thiệu di sản phục vụ phát triển du lịch đối với 7 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia |
436.670 |
|
201.540 |
235.130 |
|
|
|
|
- Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông tại xã Pha Long, huyện Mường Khương và xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa |
67.180 |
|
67.180 |
|
|
|
|
|
- Kéo co của người Tày, người Giáy ở Lào Cai tại xã Bảo Nhai (huyện Bắc Hà), xã Tả Van huyện Sa Pa); xã Khánh Yên Hạ huyện Văn Bàn) |
100.770 |
|
100.770 |
|
|
|
|
|
- Lễ hội Khô già già dân tộc Hà Nhì đen tại xã Y Tý, huyện Bát Xát |
33.590 |
|
33.590 |
|
|
|
|
|
- Lễ Pút tồng của người Dao đỏ xã Tả Phìn, huyện Sa Pa |
33.590 |
|
|
33.590 |
|
|
|
|
- Lễ hội Roóng Poọc dân tộc Giáy xã Tả Van, huyện Sa Pa |
33.590 |
|
|
33.590 |
|
|
|
|
- Nghệ thuật Khèn của người Mông tại xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa), xã Bản Phố (huyện Bắc Hà), xã Pha Long (huyện Mường Khương) |
100.770 |
|
|
100.770 |
|
|
|
|
- Nghề Chàng slaw của người Nùng Dín tại xã Tung Chung Phố, thị trấn Mường Khương, huyện Mường Khương |
67.180 |
|
|
67.180 |
|
|
|
5 |
Khai thác, phát huy các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia thành sản phẩm văn hóa phục vụ phát triển du lịch |
1.308.572 |
84.500 |
524.072 |
611.500 |
88.500 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
5.1 |
Tiếp tục hoàn thiện bản đồ phân bố di sản đối với 3/7 loại hình văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh (năm 2016 đã thực hiện 4/7 loại hình) |
200.000 |
|
200.000 |
|
|
|
|
5.2 |
Xây dựng 7 video quảng bá, giới thiệu đối với các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia |
436.572 |
|
229.572 |
207.000 |
|
|
|
|
- Lễ hội Gầu tào dân tộc Mông |
22.572 |
|
22.572 |
|
|
|
|
|
- Kéo co của người Tày, người Giáy |
69.000 |
|
69.000 |
|
|
|
|
|
- Lễ hội Khô già già dân tộc Hà Nhì đen tại xã Y Tý, huyện Bát Xát |
69.000 |
|
69.000 |
|
|
|
|
|
- Lễ hội Đền Bảo Hà, xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên |
69.000 |
|
69.000 |
|
|
|
|
|
- Nghệ thuật Khèn của người Mông |
69.000 |
|
|
69.000 |
|
|
|
|
- Khắp Nôm dân tộc Tày huyện Văn Bàn |
69.000 |
|
|
69.000 |
|
|
|
|
- Nghề chạm khắc bạc của người Dao đỏ |
69.000 |
|
|
69.000 |
|
|
|
5.3 |
Biên tập và xuất bản tờ rơi, tập gấp giới thiệu về các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn tỉnh |
214.000 |
45.000 |
55.000 |
65.000 |
49.000 |
|
|
5.4 |
Hỗ trợ nghiên cứu phát huy các di sản thành sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu nghiên cứu, trải nghiệm, tham quan, mua sắm của khách du lịch gồm có: Nghi lễ Then của người Tày ở xã Tà Chải (huyện Bắc Hà); Nghề chạm khắc bạc của người Mông, xã San Sả Hồ (huyện Sa Pa)... Xây dựng các sản phẩm quà tặng, quà lưu niệm từ việc phát huy các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia như: Các sản phẩm từ thổ cẩm, đồ trang sức bạc... |
158.000 |
39.500 |
39.500 |
39.500 |
39.500 |
|
|
5.5 |
Tổ chức biên soạn, xuất bản sách “Di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Lào Cai” |
300.000 |
|
|
300.000 |
|
|
|
6 |
Tổ chức công bố kết quả Dự án “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020” |
153.974 |
|
|
|
153.974 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây