Quyết định 1577/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Cần Thơ
Quyết định 1577/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 1577/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Lê Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 04/06/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1577/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Lê Hùng Dũng |
Ngày ban hành: | 04/06/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1577/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 6 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 2919/QĐ-BGTVT ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 68/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Công văn số 4616/BGTVT-KCHT ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc điều chỉnh Quy chế phối hợp trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 253/TTr-SGTVT ngày 22 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1031/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1577/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2015 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng và tổ chức hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (sau đây viết tắt là Trạm) trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác quản lý hoạt động của Trạm trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động
1. Trạm thực hiện việc kiểm tra tải trọng xe trên các quốc lộ và đường bộ địa phương thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Trạm hoạt động theo Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe do Sở Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Trạm thực hiện việc quản lý tài sản theo đúng quy định pháp luật và quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về các chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành, bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm.
4. Việc sử dụng bộ cân lưu động phải bảo đảm đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về quá tải nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Cơ cấu lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm
Tổng số lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm là 22 người, cụ thể:
1. Lực lượng quản lý, điều hành tại Trạm là 04 người, gồm:
a) Trạm trưởng: Lãnh đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
b) Phó Trạm trưởng: Lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Công an thành phố;
c) 02 Chuyên viên hoặc Nhân viên Thanh tra Sở Giao thông vận tải.
2. Lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe tại Trạm là 15 người, chia làm 3 ca hoạt động 24/24 giờ, mỗi ca gồm:
a) Thanh tra Sở Giao thông vận tải: 02 người;
b) Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Công an thành phố: 02 người;
c) Phòng Cảnh sát trật tự, Công an thành phố: 01 người.
3. Lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm (khi có yêu cầu) gồm:
a) Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố (hoặc Kiểm soát quân sự Quân khu 9): 01 người;
b) Chi cục Quản lý đường bộ IV-5 hoặc đơn vị quản lý đường bộ (quản lý tuyến đường có vị trí đặt Trạm): 01 người;
c) Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố: 01 người.
4. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe tại Trạm được bố trí thành các Tổ công tác gồm Tổ trưởng, Tổ phó và các Tổ viên. Trong đó Tổ trưởng, Tổ phó là chỉ huy cấp Đội Cảnh sát giao thông, Đội Thanh tra giao thông hoặc Trạm kiểm soát giao thông.
Điều 4. Nhiệm vụ của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm
1. Lực lượng quản lý, điều hành Trạm:
a) Trạm trưởng: Tổ chức, điều hành, phụ trách chung hoạt động của Trạm trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch. Phân công nhiệm vụ cho Phó Trạm trưởng, Tổ trưởng và nhân viên của Trạm. Đề xuất, tham mưu xây dựng kế hoạch kiểm tra tải trọng xe, thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết theo quy định;
b) Phó Trạm trưởng: Giúp Trạm trưởng chỉ đạo các Tổ trưởng triển khai thực hiện kế hoạch, quản lý hoạt động của Trạm và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Trạm trưởng;
c) Chuyên viên hoặc Nhân viên Thanh tra Sở Giao thông vận tải: Thực hiện công tác tổng hợp, quản lý, sử dụng, duy trì trạng thái hoạt động của bộ cân lưu động và phụ trách công tác tài chính, kế toán của Trạm.
2. Lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe tại Trạm:
a) Tổ trưởng Tổ công tác: Chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành mọi hoạt động của Tổ công tác trong từng ca làm việc theo kế hoạch đã được phê duyệt, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ trong ca làm việc báo cáo Trạm trưởng để theo dõi, chỉ đạo, lập sổ kiểm tra, nhật ký thống kê, bàn giao ca sau liền kề để tiếp tục công việc. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trạm trưởng hoặc Phó Trạm trưởng khi được ủy quyền của Trạm trưởng;
b) Tổ phó Tổ công tác: Giúp Tổ trưởng trong việc điều hành hoạt động của Tổ công tác trong từng ca làm việc và thực hiện nhiệm vụ khác khi được Tổ trưởng phân công;
c) Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải:
- Tổ chức khảo sát tình hình vi phạm chở hàng quá trọng tải trên địa bàn thành phố, tham mưu cho Sở Giao thông vận tải xác định các vị trí đặt Trạm, tổ chức tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, kho bãi hạ tải.
- Tổ chức vận chuyển, lắp đặt, vận hành các trang thiết bị kỹ thuật của Trạm, chuẩn bị cân trọng tải, phương tiện, thiết bị để hạ tải và các điều kiện khác về cơ sở, vật chất bảo đảm cho cán bộ, chiến sĩ trong Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết liên hệ với các cơ quan, tổ chức để sử dụng các trạm cân điện tử.
- Thực hiện nhiệm vụ dẫn xe vào vị trí cân, kiểm tra giấy tờ, tiến hành cân xe, tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng xe và khổ giới hạn xe, xác định tình trạng và mức độ quá tải, thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
- Dẫn xe vi phạm vào bãi hạ tải (nếu có), cân kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải và phối hợp thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác.
- Tiến hành xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông thuộc thẩm quyền quản lý và phối hợp các lực lượng tại Trạm xử lý các hành vi vi phạm khác tại khu vực kiểm tra tải trọng xe lưu động.
d) Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Công an thành phố:
- Phối hợp Thanh tra Sở Giao thông vận tải khảo sát tình hình vi phạm chở hàng quá trọng tải trên địa bàn thành phố, xác định các vị trí đặt Trạm, tổ chức tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, kho bãi hạ tải.
- Thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện để kiểm soát và phối hợp cân trọng tải, buộc các xe có dấu hiệu vi phạm phải chấp hành vào vị trí kiểm tra.
- Lập biên bản, ra quyết định xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải sử dụng camera, máy ảnh để ghi lại hình ảnh.
- Tiến hành xử lý các hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông thuộc thẩm quyền quản lý và phối hợp các lực lượng tại Trạm xử lý các hành vi vi phạm khác tại khu vực kiểm tra tải trọng xe lưu động.
đ) Phòng Cảnh sát trật tự, Công an thành phố:
- Thực hiện nhiệm vụ giữ gìn trật tự an ninh tại Trạm, phối hợp lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm giải quyết các tình huống phức tạp (nếu có).
- Lập biên bản, xử lý đối với các trường hợp chống đối người thi hành công vụ, tội phạm, ùn tắc giao thông và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác.
3. Lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm:
a) Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố (hoặc Kiểm soát quân sự Quân khu 9):
- Thực hiện việc kiểm tra đối với các xe mang biển số quân sự, đưa các xe có dấu hiệu vi phạm quá tải, quá khổ giới hạn vào Trạm để kiểm tra, xử lý kể cả các xe của các đơn vị, doanh nghiệp quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt theo quy định pháp luật).
- Phối hợp các lực lượng tại Trạm xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
b) Chi cục Quản lý đường bộ IV-5 hoặc đơn vị quản lý đường bộ:
- Phối hợp các đơn vị chức năng lựa chọn vị trí đặt Trạm trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý. Phối hợp Thanh tra Sở Giao thông vận tải lắp đặt, vận hành các trang thiết bị kỹ thuật của Trạm. Hướng dẫn xe vào vị trí cân tải trọng xe và đưa phương tiện vào bãi hạ tải (nếu có) khi có hành vi vi phạm quá tải.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho lái xe, chủ xe hoặc chủ hàng thực hiện việc hạ tải theo quy định. Yêu cầu lái xe, chủ xe hoặc chủ hàng phải tự hạ tải theo quy định và phải chịu mọi chi phí và bảo quản hàng hóa trong quá trình hạ tải. Sau khi đã thực hiện việc hạ tải, phối hợp hướng dẫn xe vào cân lại bảo đảm đúng quy định mới giải quyết cho xe tiếp tục lưu hành.
c) Văn phòng Ban An toàn giao thông:
- Giám sát việc thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm, tình hình trật tự an toàn giao thông tại Trạm và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố, Ban An toàn giao thông thành phố khi có yêu cầu.
- Phối hợp lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm giải quyết các tình huống phức tạp (nếu có).
4. Lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng xe tại Trạm phải tuân thủ sự phân công, điều hành trực tiếp của Tổ trưởng. Tổ trưởng chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu vượt quá thẩm quyền phải báo cáo Trạm trưởng hoặc Phó Trạm trưởng khi được ủy quyền của Trạm trưởng để giải quyết. Đối với lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm phân công, bố trí cán bộ khi có yêu cầu để giải quyết kịp thời các tình huống phát sinh tại Trạm.
5. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao, bảo đảm hoạt động của Trạm đạt hiệu quả và đúng quy định pháp luật. Sử dụng hiệu quả các trang thiết bị của Trạm.
1. Bảo đảm đủ điều kiện để bố trí các thiết bị đo lường và chỗ dừng đỗ xe, bảo đảm an toàn cho các trang thiết bị và an toàn giao thông. Chỗ bố trí Trạm tại các vị trí có từ hai làn đường trở lên và phải có phần lề đường đủ rộng hoặc các bãi đất tự nhiên bên đường để phục vụ việc dừng, đỗ xe.
2. Phải lựa chọn các vị trí rộng, có đủ diện tích để đặt Trạm theo quy định và hạ tải mà không làm cản trở, ùn tắc giao thông. Bệ đặt cân điện tử phải bảo đảm quy định của nhà sản xuất hoặc quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm.
3. Sở Giao thông vận tải phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan tiến hành khảo sát, lựa chọn các vị trí có thể đặt Trạm trên các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn thành phố và các tuyến đường bộ địa phương bảo đảm theo đúng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
4. Sở Giao thông vận tải phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng thống nhất, xác định vị trí đặt Trạm để đưa vào Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe tùy theo tình hình thực tế và từng thời điểm cụ thể.
Điều 6. Ban hành Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe
Căn cứ tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Ban An toàn giao thông thành phố, Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Công an thành phố và các đơn vị chức năng có liên quan đề xuất xây dựng Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe trên các quốc lộ và đường bộ địa phương thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ trình Sở Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện.
Điều 7. Tiêu chuẩn, trang bị, chế độ của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm được tuyển chọn phải bảo đảm có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, trang bị, trang phục, sắc phục, phù hiệu của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm thuộc ngành nào, ngành đó cấp và sử dụng theo quy định của từng ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Quy chế này.
4. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm được tổ chức tập huấn nghiệp vụ có liên quan về công tác kiểm tra, quy trình xử lý vi phạm, vận hành và bảo dưỡng trang thiết bị của bộ cân lưu động theo quy định của Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Điều 8. Quản lý và sử dụng trang thiết bị của bộ cân lưu động
1. Trạm trưởng Trạm có nhiệm vụ phân công cán bộ thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định, kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa bộ cân lưu động vào hoạt động.
1. Kinh phí hoạt động của Trạm được bảo đảm từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, kinh phí an toàn giao thông địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: Nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt Trạm, chế độ phụ cấp và các chi phí khác (nếu có).
3. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải xây dựng dự toán kinh phí các khoản chi cho hoạt động của Trạm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
4. Lương và các khoản phụ cấp kèm theo của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm do cơ quan, đơn vị cử người chi trả. Đối với các khoản chi kiêm nhiệm công tác cho lực lượng quản lý, điều hành và chi bồi dưỡng làm ca đêm, thêm giờ, các khoản khác của lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm được chi trả trong nguồn kinh phí hoạt động của Trạm (nếu có) và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Trạm trực tiếp cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, đồng thời gửi báo cáo về cơ quan quản lý cấp trên theo đúng quy định. Riêng đối với xe mang biển số kiểm soát quân sự, kết quả kiểm tra báo cáo về Quân khu 9 (qua Cục kỹ thuật) để xử lý.
2. Nghiêm cấp mọi hành vi can thiệp xử lý số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm phải chấp hành nghiêm các quy định pháp luật, quy chế phát ngôn, không được tự ý trao đổi, cung cấp thông tin về các hoạt động của Trạm khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố và các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra tải trọng xe. Kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đảm bảo công tác kiểm tra tải trọng xe đạt hiệu quả.
2. Hàng năm lập dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ xem xét phê duyệt, thực hiện việc chi và thanh quyết toán theo quy định.
3. Quản lý, khai thác sử dụng, vận hành bộ cân lưu động, bảo đảm Trạm hoạt động hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Tổ chức cho các chủ xe, chủ doanh nghiệp vận tải, chủ hàng thực hiện cam kết không chở hàng hóa quá khổ, quá trọng tải được phép lưu hành trên đường bộ.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện, tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm sau từng đợt, quý, năm. Thực hiện báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn thành phố gửi về Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an thành phố
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch kiểm tra tải trọng xe và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cảnh sát trật tự phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Giao thông vận tải và các lực lượng khác thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra tải trọng xe, xử lý vi phạm chở hàng quá tải trọng.
3. Chủ trì triển khai các phương án bảo đảm an ninh trật tự tại các Trạm và phương án phòng ngừa các hành vi chống đối để ngăn chặn, xử lý kịp thời. Chỉ đạo Công an các quận, huyện tăng cường lực lượng phối hợp giải quyết các vụ việc phức tạp xảy ra (nếu có) tại Trạm.
Điều 13. Trách nhiệm của Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố
1. Thực hiện giám sát việc kiểm tra, xử lý vi phạm, tình hình trật tự an toàn giao thông tại Trạm. Thu thập thông tin, đề xuất và kiến nghị các giải pháp để Trạm hoạt động hiệu quả.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông phù hợp với kế hoạch tuyên truyền hàng năm của Ban An toàn giao thông thành phố. Báo cáo kết quả thực hiện về Ban An toàn Giao thông thành phố, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia theo quy định.
4. Đề xuất, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Trạm để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố (hoặc Kiểm soát quân sự Quân khu 9)
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch kiểm tra tải trọng xe trên các quốc lộ và đường bộ địa phương thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Chỉ đạo lực lượng kiểm soát quân sự thành phố phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của Chi Cục Quản lý đường bộ IV và đơn vị quản lý đường bộ
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai kế hoạch kiểm tra tải trọng xe trên các quốc lộ và đường bộ địa phương thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
2. Cử cán bộ tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm. Chỉ đạo lực lượng phối hợp lắp đặt, vận hành các trang thiết bị kỹ thuật của Trạm khi có yêu cầu.
Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Đối với các trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Giao thông vận tải hoặc Công an thành phố) để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây