Quyết định 1550/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 1474/CT-TTg thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 1550/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 1474/CT-TTg thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 1550/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày ban hành: | 21/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1550/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Nguyễn Hữu Tín |
Ngày ban hành: | 21/03/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1550/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 3 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Công văn số 3987/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 8256/TNMT-VPĐK ngày 15 tháng 12 năm 2011 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1091/STP-VB ngày 29 tháng 02 năm 2012, về dự thảo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố để thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 3172/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 1474/CT-TTG NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM
2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH ĐỂ
CHẤN CHỈNH VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1550 /QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; Công văn số 3987/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém; Đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo giải quyết xong một số việc cụ thể từ nay đến cuối năm 2012 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg trên địa bàn Thành phố như sau:
1. Mục đích:
1.1 Về việc cấp giấy chứng nhận:
Nhằm tập trung chỉ đạo đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận, nhất là đất ở và đất chuyên dùng. Trọng tâm là:
- Giải quyết triệt để các tồn tại, tháo gỡ vướng mắc thuộc thẩm quyền của địa phương trong việc cấp giấy chứng nhận; nhất là cấp cho người mua nhà đối với các dự án phát triển nhà ở, kể cả trường hợp cấp cho toàn bộ dự án hoặc chỉ cấp cho phần hạng mục dự án đã hoàn thành xây dựng và bàn giao nhà ở cho người mua nhà.
- Tổ chức kiểm tra việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận đối với tất cả các tổ chức đang sử dụng đất trên cơ sở kế thừa, phát huy kết quả rà soát, kiểm kê quỹ đất của các tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chỉnh phủ.
1.2 Về xây dựng hồ sơ địa chính:
Nhằm chuẩn bị tốt cho việc triển khai thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình tập trung, thống nhất. Trọng tâm là:
- Cấp giấy chứng nhận đến đâu phải lập, cập nhật sổ địa chính, chỉnh lý bản đồ địa chính đối với các thửa đất thay đổi ngay đến đó để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai; đặc biệt chú trọng đối với hồ sơ trong quá trình giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận và các thủ tục hành chính khác về đất đai, xác định đây là các tài liệu gốc có giá trị đặc biệt được giao cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 cấp quản lý chặt chẽ, thống nhất.
- Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng công nghệ để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm thay thế dần cho việc lập hồ sơ địa chính dạng giấy hiện nay. Dữ liệu địa chính phải được đồng bộ hóa về cấu trúc và nội dung, thực hiện kết nối để đảm bảo thống nhất cơ sở dữ liệu địa chính giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 cấp.
2. Yêu cầu:
- Các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện phải xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Kế hoạch này. Đối với các quận - huyện cần xác định rõ nguyên nhân tồn đọng hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận và hồ sơ đăng ký biến động đất đai để có hướng xử lý; đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm với chỉ tiêu cụ thể về cấp giấy chứng nhận, xây dựng hồ sơ địa chính và thời gian hoàn thành, gắn với việc bố trí kinh phí từ ngân sách quận, huyện để thực hiện.
- Có biện pháp cụ thể để thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, xử lý đối với trường hợp đang sử dụng đất mà không kê khai đăng ký lần đầu hoặc không đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng đất và đảm bảo việc đăng ký đất đai được tuân thủ thành nề nếp.
1. Đánh giá tình hình tổ chức cấp giấy chứng nhận và xây dựng hồ sơ địa chính ở từng quận, huyện; xác định những khó khăn, vướng mắc phổ biến để đề ra hướng xử lý cụ thể hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các quy định để giải quyết dứt điểm những vướng mắc pháp lý thuộc thẩm quyền thành phố.
2. Tiếp tục kiểm tra, rà soát tất cả các dự án phát triển nhà ở trên toàn thành phố theo yêu cầu của Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; để làm rõ nguyên nhân chậm trễ, xử phạt nghiêm khắc đối với các chủ đầu tư dự án chậm trễ không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai trong việc cấp giấy chứng nhận và các thủ tục hành chính về đất đai ở cả 3 cấp để phát hiện và khắc phục kịp thời các sai pham; nhất là ở các quận, huyện, những trường hợp có các biểu hiện vi phạm các quy trình trong việc đo vẽ, sử dụng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận; gây nhũng nhiễu, phiền hà cho nhân dân.
3. Làm thay đổi tư duy, nhận thức trong việc lập hồ sơ địa chính, để kết hợp giữa hồ sơ địa chính dạng giấy và dạng số phù hợp với thực tế tình hình quản lý nhà, đất của Thành phố nhằm đảm bảo nguyên tắc mọi thửa đất đã cấp giấy chứng nhận hoặc qua quá trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận đã xác định thuộc loại không đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đều phải được thể hiện đầy đủ, thống nhất các thông tin cần thiết trong hồ sơ địa chính ở các cấp.
Trong khi chưa hoàn thành cấp giấy chứng nhận, đối với các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận trước đây không dựa trên nền bản đồ địa chính, các quận, huyện phải cập nhật, quản lý trên sổ mục kê đất theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính để tiện đối chiếu theo dõi và chỉnh lý sau này.
4. Thực hiện đầy đủ các quy định về tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 15/03/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế và cơ chế tài chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất. Bố trí đầy đủ nhân lực và các trang thiết bị cần thiết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai và tập trung cho việc lập hồ sơ địa chính; về tài chính cần nghiên cứu để triển khai được cơ chế “thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng” theo Điều 5 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC để giải quyết kinh phí cấp cho Văn phòng Đăng ký các cấp.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai dưới nhiều hình thức (thông qua các diễn đàn, báo chí, phát thanh, truyền hình, giao lưu trực tuyến,…) để người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận; hiểu biết và chấp hành pháp luật, tạo điều kiện cho việc cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai theo đúng quy định của pháp luật.
6. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ năng lực và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý đất đai, bảo đảm tính ổn định, chuyên nghiệp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ địa chính phường - xã, thị trấn và viên chức, người lao động thuộc Văn phòng Đăng ký các cấp. Tiếp tục xây dựng và giám sát; đồng thời thông báo số điện thoại đường dây nóng để người dân phản ánh tình hình.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 3 năm 2012: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành liên quan triển khai kế hoạch thực hiện cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện. Các quận - huyện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện cho các phường - xã, thị trấn.
- Trong tháng 3 năm 2012: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành liên quan tổ chức nhiều đoàn kiểm tra việc triển khai thực hiện, ra quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện đến hết năm 2012 cho từng quận - huyện.
- Trong tháng 7 năm 2012: Các quận - huyện chủ động tổ chức sơ kết 6 tháng để kiểm tra tiến độ, rút kinh nghiệm khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Đầu tháng 10 năm 2012: Các quận - huyện báo cáo tình hình thực hiện 9 tháng của năm 2012 gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 10 năm 2012 và chuẩn bị cho Ủy ban nhân dân Thành phố tham gia hội nghị trực tuyến với các Bộ - ngành vào tháng 12 năm 2012 đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 1474/CT-TTg.
- Từ 15 tháng 12 năm 2012 đến 31 tháng 12 năm 2012: Mỗi quận - huyện tổ chức tổng kết thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1.1. Hướng dẫn các quận - huyện tổ chức sơ kết công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn từ khi Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến nay; xây dựng kế hoạch hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện và đã kê khai đề nghị cấp giấy chứng nhận, không để tồn đọng hồ sơ đăng ký biến động đất đai đã tiếp nhận, chủ trì và phối hợp xử lý những trường hợp sử dụng đất trên địa bàn có nguồn gốc vi phạm luật đất đai còn tồn đọng, phức tạp, có tính phổ biến để giải quyết dứt điểm trong năm 2012 và lập hồ sơ để quản lý chặt chẽ.
Tổ chức Đoàn đi duyệt kế hoạch cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính năm 2012 cho quận - huyện; sau đó, giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giao chỉ tiêu thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính cho từng quận - huyện để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ vào cuối năm và là căn cứ cho việc bố trí kinh phí từ ngân sách quận, huyện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Điểm đ Khoản 1 Chỉ thị số 1474/CT-TTg.
1.2 Rà soát, đề xuất sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận không còn phù hợp với pháp luật hiện hành, đề xuất những vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành phố hoặc kiến nghị giải quyết đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Trung ương.
1.3 Hướng dẫn các quận - huyện trong việc:
- Thực hiện Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính cho phù hợp với thực tế của thành phố, đảm bảo yêu cầu công khai thông tin với người nộp thuế.
- Xử lý để cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư; các vướng mắc liên quan đến công tác quản lý nhà ở, pháp luật xây dựng cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện hoặc tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về tổ chức, biên chế của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố và hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 cấp.
1.4 Lập dự toán kinh phí tổng thể và chi tiết cho việc thực hiện từng hoạt động theo kế hoạch và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí năm 2012 để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch.
1.5 Phối hợp với các Sở - ngành liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết triệt để các tồn tại, tháo gỡ các vướng mắc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố (về vi phạm xây dựng, chuyển nhượng nhà đất có hiện trạng không đúng với giấy tờ được cấp, biện pháp thực hiện liên thông giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký để vừa thuận lợi cho người dân vừa thuận lợi cho việc phối hợp và về nghĩa vụ tài chính đối với diện tích ngòai hạn mức…) đồng thời báo cáo các Bộ - ngành có liên quan giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương trong việc cấp giấy chứng nhận để đẩy nhanh tiến độ giải quyết các hồ sơ có vướng mắc, tồn đọng.
1.6 Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tiếp tục kiểm tra, rà soát tất cả các dự án phát triển nhà ở trên toàn thành phố theo yêu cầu của Chỉ thị số 1474/CT-TTg để xử phạt nghiêm khắc các trường hợp chậm hoặc không kê khai đăng ký để cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà theo quy định mà không có lý do chính đáng; xây dựng phương án để xử lý ngay, triệt để những tồn tại, vi phạm về quản lý đất đai, quản lý quy hoạch và xây dựng để tháo gỡ vướng mắc nhằm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận tại các dự án này, đảm bảo quyền lợi hơp pháp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở.
1.7. Tổ chức chi nhánh của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố tại một cụm quận, huyện để phối hợp với các quận - huyện trong khu vực giải quyết hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai trên địa bàn và làm dịch vụ về hồ sơ địa chính để giảm bớt áp lực về lập hồ sơ địa chính tại các quân, huyện có nhiều nhà, đất.
Thực hiện thí điểm làm dịch vụ về hồ sơ địa chính, in sổ bộ từ file số, định kỳ chuyển liệu sang sổ bộ giấy; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý hồ sơ lưu trữ để bảo quản tốt đối với hồ sơ có thời hạn lưu trữ vĩnh viễn, đảm bảo việc chỉnh lý hồ sơ địa chính được thực hiện kịp thời, đồng bộ tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.
1.8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai dưới nhiều hình thưc để người dân nhận thức được trách nhiệm trong việc đăng ký đất đai, tự giác làm thủ tục cấp giấy chứng nhận, thủ tục về biến động đất đai theo qui định của pháp luật đất đai.
1.9. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận ở từng cơ quan có thẩm quyền ở mỗi cấp; phát hiện và xử lý hoặc đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp chậm trễ, không thực hiện đúng thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc không chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý dữ liệu địa chính theo quy định.
1.10. Tổ chức tập huấn chuyên môn về công tác quản lý đất đai, nhất là về xây dựng hồ sơ địa chính cho các quận - huyện, phường - xã, thị trấn và hỗ trợ chuyên môn khi có yêu cầu.
2. Sở Xây dựng:
2.1. Chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Ủy ban nhân dân các quận - huyện hướng dẫn xử lý đối với các vướng mắc, tồn tại, vi phạm pháp luật về luật xây dựng, về quy hoạch đối với các dự án phát triển nhà ở hoặc phần hạng mục dự án đã hoàn thành xây dựng và bàn giao nhà ở cho người mua nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận.
2.2. Chủ trì cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận - huyện tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định pháp luật về xây dựng đối với các dự án đang triển khai xây dựng để ngăn ngừa, xử lý kịp thời trường hợp vi phạm nhằm không để làm phức tạp thêm tình hình gây khó khăn cho việc cấp giấy chứng nhận sau này.
2.3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xử lý để cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư; các vướng mắc liên quan đến công tác quản lý nhà ở, pháp luật xây dựng cho Ủy ban nhân dân các quận - huyện hoặc tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, đề xuất sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận không còn phù hợp với pháp luật hiện hành, đề xuất những vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành phố hoặc kiến nghị giải quyết đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của địa phương.
4. Cục Thuế thành phố:
Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn các quận, huyện trong việc thực hiện Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính cho phù hợp với thực tế của thành phố, đảm bảo yêu cầu công khai thông tin với người nộp thuế.
5. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí tổng thể và chi tiết cho việc thực hiện từng hoạt động theo kế hoạch và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí năm 2012 để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch.
Trong khi chờ Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đề xuất sửa đổi các quy định về thu, chi tài chính liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận. Giao Sở Tài chính áp dụng các quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí liên quan đến hoạt động của của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; kết hợp với cơ chế tài chính quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC bảo đảm kinh phí cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch này.
- Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp quận phê duyệt. Đối với kinh phí cấp giấy chứng nhận lưu trữ và chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thực hiện theo cơ chế “cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng” đã được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC; về định mức thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành khoản kinh phí ổn định hàng năm được ngân sách bố trí cấp trực tiếp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện.
6. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính rà soát các quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC để hướng dẫn triển khai thực hiện đầy đủ các quy định về tổ chức, biên chế của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố và hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất 2 cấp để đủ sức triển khai thực hiện phân công của kế hoạch này và tiến tới phát triển thành hệ thống cơ quan địa chính chuyên nghiệp của Thành phố.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các quận - huyện triển khai ứng dụng công nghệ để sớm kết nối dữ liệu địa chính giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông với các quận - huyện; đảm bảo dữ liệu địa chính phải được đồng bộ hóa về cấu trúc và nội dung dữ liệu nhà ở, hồ sơ xây dựng của Sở Xây dựng và các quận - huyện; vận hành liên thông giữa 2 cấp, trước mắt đảm bảo thực hiện cung cấp thông tin địa chính phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và tiến đến đáp ứng yêu cầu cung cấp và truy cập thông tin cho mọi đối tượng có thu phí.
8. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
8.1. Lập kế hoạch, biện pháp triển khai công tác cấp giấy chứng nhận đảm bảo đến hết năm 2012 cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp đủ điều kiện (căn cứ vào quy định đã có); có văn bản trả lời cụ thể cho các trường hợp chưa hoặc không đủ điều kiện cấp giấy, lập hồ sơ quản lý đối với các trường hợp chưa hoặc không đủ điều kiện và lập hồ sơ địa chính trên địa bàn quận huyện của mình.
8.2. Chỉ đạo việc lập dự toán kinh phí và bố trí ngân sách quận - huyện để thực hiện kế hoạch này.
8.3. Định kỳ hàng quý rà soát toàn bộ công tác cấp giấy chứng nhận tại các phường - xã, thị trấn thuộc quận, huyện; tổng hợp các trường hợp đang sử dụng đất mà không kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu hoặc không đăng ký biến động đất đai và kết quả về xử phạt cũng như buộc phải đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP đối với tất cả đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân và tổ chức; tổng hợp số lượng các trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; kết quả lập hồ sơ địa chính để quản lý cho các trường hợp nêu trên.
8.4. Ở 23 quận - huyện đã thành lập xong Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cần được rà soát, kiện toàn bộ máy, bố trí đủ nhân lực và các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết để đáp ứng đầy đủ yêu cầu hoạt động theo chức năng quy định.
Đối với quận Phú Nhuận, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tập trung chỉ đạo thực hiện Thông báo số 609/TB-VP ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố, hoàn tất việc thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để triển khai ngay hoạt động vào tháng 3 năm 2012.
8.5. Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai trong việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính ở địa phương để thực hiện, xử lý và khắc phục kịp thời các sai phạm trong quá trình sử dụng đất, xây dựng nhà ở - công trình.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn Thủ trưởng các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để kịp thời chỉ đạo giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây