Quyết định 155/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 155/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Số hiệu: | 155/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 16/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 155/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 16/03/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 155/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 16 tháng 03 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 12/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015;
Tiếp theo Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 04/02/2012, Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 14/3/2012 của UBND tỉnh Điện Biên thành lập và bổ sung ủy viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015;
Xét đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Trưởng ban chỉ đạo, các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015 và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ỔN ĐỊNH
DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH HUYỆN MƯỜNG
NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 155/QĐ-UBND ngày 16/3/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và quan hệ phối hợp công tác của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015.
Điều 2. Trong Quy chế này, một số cụm từ được viết tắt như sau:
Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015 được gọi tắt là Đề án.
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015 được gọi tắt là Ban chỉ đạo.
Trưởng ban chỉ đạo thực hiện Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên đến năm 2015 được gọi tắt là Trưởng ban.
Điều 3. Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 12/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Nhiệm vụ cụ thể của Ban chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh Điện Biên.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai, thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án;
2. Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động chung của Ban chỉ đạo;
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo; kiểm tra, đôn đốc các thành viên thực hiện nhiệm vụ đã được phân công;
4. Chủ trì và kết luận các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban chỉ đạo;
5. Chỉ đạo việc lập, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn của Đề án;
6. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo.
Điều 5. Phó Trưởng ban thường trực
1. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những công việc được phân công; thay mặt Trưởng ban điều hành toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi được ủy quyền;
2. Chủ trì chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung:
- Tham mưu đề xuất ban hành các văn bản để cụ thể hoá cơ chế chính sách của Nhà nước trong quá trình thực hiện Đề án cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, báo cáo Ban chỉ đạo xem xét, trình UBND tỉnh;
- Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân vùng Đề án;
- Hướng dẫn công tác xây dựng phương án sắp xếp, ổn định dân cư để thành lập các bản mới;
- Chuẩn bị nội dung và tài liệu cho các cuộc họp của Ban chỉ đạo; tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án theo tháng, quý, năm và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phối hợp với các ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo; xây dựng kế hoạch vốn và tiến độ thực hiện Đề án trong giai đoạn 2012 - 2015 theo từng năm, báo cáo Ban chỉ đạo xem xét, trình UBND tỉnh;
4. Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện những dự án được UBND tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư.
Điều 6. Phó Trưởng ban chỉ đạo - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những công việc được phân công;
2. Chủ trì chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung:
- Xây dựng kế hoạch vốn và tiến độ thực hiện Đề án trong giai đoạn 2012 - 2015 theo từng năm, báo cáo Ban chỉ đạo trước khi trình UBND tỉnh; xây dựng kế hoạch giao vốn thực hiện Đề án hàng năm trình UBND tỉnh;
- Chỉ đạo, tổ chức thẩm định các dự án thành phần theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt;
- Hướng dẫn UBND huyện Mường Nhé thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn trong quá trình thực hiện Đề án.
Điều 7. Phó Trưởng Ban chỉ đạo - Bí thư Huyện ủy Mường Nhé
1. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những công việc được phân công;
2. Chỉ đạo, đôn đốc UBND huyện Mường Nhé thực hiện các nhiệm vụ được giao;
3. Chỉ đạo các cơ quan Đảng, Đoàn thể của huyện thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hiểu được mục tiêu, nội dung của Đề án, bảo đảm sự đoàn kết giữa các dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của từng dân tộc, quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân trong quá trình tham gia thực hiện Đề án; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng tại các bản thành lập mới, củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức Đảng tại các xã, bản hiện có.
Điều 8. Nhiệm vụ của các Uỷ viên
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợp với lãnh đạo cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) và các đơn vị liên quan, chuẩn bị đầy đủ nội dung và những điều kiện cần thiết cho các kỳ họp của Ban Chỉ đạo; thẩm định các văn bản trình UBND tỉnh ban hành.
2. Giám đốc Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn của Đề án, tình hình cấp phát, thanh toán vốn theo quy định hiện hành;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan cân đối các nguồn vốn lồng ghép; phân bổ kế hoạch vốn hàng năm, tham gia đề xuất ban hành các văn bản để cụ thể hoá cơ chế chính sách của Nhà nước trong quá trình thực hiện Đề án cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Bố trí kinh phí kịp thời để phục vụ các hoạt động của Ban chỉ đạo;
- Chủ trì trong việc quyết toán nguồn vốn, quyết toán dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đối với các dự án, công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện Mường Nhé giải quyết các công việc liên quan tới quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; công tác đo đạc bản đồ và quản lý bảo vệ môi trường;
- Tham gia ý kiến về quy hoạch thành lập bản mới, đề xuất ban hành các văn bản để cụ thể hoá cơ chế chính sách của Nhà nước trong quá trình thực hiện Đề án cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai;
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện những dự án được UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư;
4. Giám đốc Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn quy trình sử dụng, quản lý công trình sau đầu tư để nhân dân quản lý nhằm tăng tuổi thọ công trình, phát huy hiệu quả đầu tư;
- Tổ chức các đợt kiểm tra thường kỳ (hoặc đột suất do Trưởng ban yêu cầu) về công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc Đề án;
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện những dự án được UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng làm chủ đầu tư.
5. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo giải quyết các vấn đề có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông đảm bảo sự gắn kết với mạng lưới giao thông của tỉnh và Trung ương, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mường Nhé;
6. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với UBND huyện Mường Nhé và các đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề và các chính sách xã hội thuộc vùng Đề án;
7. Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp học, đáp ứng yêu cầu học tập cho con em nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện Mường Nhé;
- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn địa phương thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo; đề xuất biện pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo.
8. Giám đốc Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn UBND huyện Mường Nhé xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ cơ sở trên địa bàn vùng Đề án, đáp ứng yêu cầu về năng lực, trình độ để tiếp cận và quản lý các nội dung, nhiệm vụ Đề án; thẩm định các tờ trình của UBND huyện Mường Nhé về thành lập các bản mới trong quy hoạch các điểm dân cư theo kế hoạch của Đề án, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.
9. Giám đốc Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện Mường Nhé xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới văn hoá, thông tin từ huyện tới xã, bản; tham mưu, tư vấn về xây dựng nhà văn hóa thôn bản trong quá trình thực hiện Đề án.
10. Giám đốc Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành hướng dẫn UBND huyện Mường Nhé rà soát, quản lý hộ tịch, quốc tịch của các hộ dân phục vụ cho bố trí, sắp xếp ổn định dân cư; tham mưu cho Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân đang sinh sống trên địa bàn huyện.
11. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với UBND huyện Mường Nhé rà soát các đối tượng được thụ hưởng chính sách dân tộc, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn huyện Mường Nhé thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án và những chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện nhằm nâng cao hiều đầu tư và tính bền vững của Đề án;
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện những dự án được UBND tỉnh giao cho Ban Dân tộc làm chủ đầu tư.
12. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND huyện Mường Nhé xây dựng kế hoạch, phương án đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; rà soát, quản lý hộ khẩu phục vụ cho bố trí, sắp xếp ổn định dân cư; phối hợp cùng các ngành, các cấp và huyện Mường Nhé ngăn chặn kịp thời việc di cư tự do vào địa bàn huyện Mường Nhé;
- Tham gia vào quy hoạch chi tiết các điểm bản mới; thực hiện lồng ghép hợp lý các dự án kinh tế quốc phòng, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yêu cầu khu vực phòng thủ, giữ gìn, củng cố, tăng cường đoàn kế quân - dân, đoàn kết các dân tộc tạo ra thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới Quốc gia;
- Tham gia thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hiểu được mục tiêu, nội dung của Đề án, bảo đảm sự đoàn kết giữa các dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của từng dân tộc, quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân trong quá trình tham gia thực hiện Đề án;
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện những dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
13. Đoàn trưởng Đoàn kinh tế quốc phòng 379
- Thực hiện lồng ghép hợp lý các dự án kinh tế quốc phòng, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với yêu cầu khu vực phòng thủ, giữ gìn, củng cố, tăng cường doàn kế quân - dân, đoàn kết các dân tộc tạo ra thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới Quốc gia;
- Tham gia thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hiểu được mục tiêu, nội dung của Đề án, bảo đảm sự đoàn kết giữa các dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của từng dân tộc, quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân trong quá trình tham gia thực hiện Đề án;
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện những dự án được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
14. Chủ tịch UBND huyện Mường Nhé
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu của Đề án thuộc thẩm quyền của UBND huyện;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư trong việc triển khai thực hiện các dự án thành phần của Đề án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị có liên quan của huyện tổ chức hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi... cho các hộ nông dân phát triển sản xuất; tổ chức thực hiện việc giao đất giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo thẩm quyền;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành về thành lập các bản mới; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, bản theo kế hoạch của Đề án;
- Phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các ngành chức năng có liên quan ngăn chặn kịp thời việc di cư tự do vào địa bàn huyện; đảm bảo trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn huyện trong quá trình thực hiện Đề án;
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn được giao cho huyện quản lý trong quá trình triển khai thực hiện Đề án để nâng cao hiệu quả đầu tư và tính bền vững của Đề án;
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hiểu được mục tiêu, nội dung của Đề án, bảo đảm sự đoàn kết giữa các dân tộc, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của từng dân tộc, quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân trong quá trình tham gia thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện những dự án được UBND tỉnh giao cho UBND huyện làm chủ đầu tư;
13. Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
Chỉ đạo, hướng dẫn Huyện ủy Mường Nhé triển khai thực hiện công tác xây dựng Đảng tại các bản thành lập mới, củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở Đảng tại các xã, bản hiện có.
14. Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh uỷ
- Chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan truyền thông về các nội dung cần tuyên truyền của Đề án, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; kịp thời định hướng tuyên truyền chống lại các luận điệu tuyên truyền của các thế lực thù địch và các phần tử xấu.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Huyện ủy Mường Nhé, các tổ chức cơ sở Đảng và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết các dân tộc tham gia thực hiện các mục tiêu của Đề án.
15. Lãnh đạo UBMTTQ tỉnh, lãnh đạo Hội cựu Chiến binh, lãnh đạo Hội nông dân tỉnh, lãnh đạo Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh, Bí thư Tỉnh đoàn
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của tổ chức mình để chỉ đạo hệ thống tổ chức cấp dưới thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân chấp hành, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân; giám sát và thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Đề án.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 9. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trưởng ban, các Phó trưởng ban hoặc người được uỷ quyền quyết định các vấn đề của Ban chỉ đạo trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, đúng pháp luật. Những vấn đề thuộc cơ chế, chính sách và các vướng mắc lớn trong quá trình thực hiện Đề án, Ban chỉ đạo lấy ý kiến tham gia của các thành viên và hoàn chỉnh trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 10. Ban chỉ đạo chịu sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo được sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về tiến độ, chất lượng thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
1. Trưởng ban triệu tập và chủ tọa phiên họp thường kỳ 3 tháng một lần, nhằm đánh giá hoạt động của Ban chỉ đạo, tình hình thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án, đồng thời tập trung thảo luận, thống nhất giải pháp tháo gỡ khó khăn để thực hiện Đề án đảm bảo tiến độ kế hoạch; khi cần thiết Trưởng ban có thể triệu tập họp bất thường để giải quyết các công việc cấp bách có liên quan đến nhiệm vụ của Đề án;
2. Trưởng Ban có thể uỷ quyền cho Phó trưởng ban thường trực hoặc Phó trưởng ban khác chủ trì phiên họp của Ban chỉ đạo;
3. Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với Chánh văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, tổng hợp các báo cáo để trình ra phiên họp; chuẩn bị chương trình, dự kiến thành phần họp, trình Trưởng ban chỉ đạo quyết định; gửi giấy mời họp của Ban chỉ đạo đến các thành viên và đại biểu trước khi họp ít nhất 3 ngày;
4. Trường hợp người được mời họp vắng mặt (Do đi công tác), thì được uỷ quyền cho cấp phó dự họp thay; người đi dự họp thay có trách nhiệm báo cáo toàn bộ nội dung cuộc họp cho người ủy quyền.
Điều 12. Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm các thành viên Ban chỉ đạo gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch trong thời gian tới về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo và trong các cuộc họp của Ban chỉ đạo;
2. Quy định gửi báo cáo như sau:
a) Đối với các chủ đầu tư: Vào ngày 20 tháng cuối quý các chủ đầu tư phải đối chiếu số liệu có xác nhận của Kho bạc nhà nước tại nơi mở tài khoản; gửi báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về các ngành thành viên Ban chỉ đạo phụ trách lĩnh vực đó, đề ra phương hướng nhiệm vụ trong quý hoặc 6 tháng, cả năm và những năm tiếp theo;
b) Đối với các thành viên Ban chỉ đạo: gửi báo cáo trước ngày 25 của tháng cuối quý về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đề án thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc được giao nhiệm vụ.
3. Báo cáo cấp phát, thanh, quyết toán dự án thực hiện theo các văn bản hướng dẫn chuyên ngành của Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước Trung ương.
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ; phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên, tập thể trong ngành, bố trí cán bộ chuyên sâu theo dõi, thực hiện, quản lý các nội dung liên quan của Đề án;
2. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp trong việc tham mưu cụ thể hoá chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước, xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch cả giai đoạn; có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra việc thực hiện dự án của các chủ đầu tư để kịp thời phát hiện những vấn đề còn tồn tại báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo để có giải pháp chỉ đạo kịp thời;
3. Ngoài các nhiệm vụ cụ thể được phân công, các thành viên Ban chỉ đạo còn thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác do Trưởng ban phân công.
Điều 14. Các thành viên Ban chỉ đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được Ban chỉ đạo đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định; những thành viên không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị Ban chỉ đạo đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 15. Quy chế này được áp dụng cho tổ chức điều hành các hoạt động của
Ban Chỉ đạo Đề án và các Sở, Ban ngành, địa phương có liên quan thực hiện.
Điều 16. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung, báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 17. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện Quy chế; đồng thời kiến nghị những vướng mắc (nếu có) để Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây