Quyết định 1543/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong năm học 2023-2024
Quyết định 1543/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong năm học 2023-2024
Số hiệu: | 1543/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Trần Hoàng Tuấn |
Ngày ban hành: | 20/10/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1543/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Trần Hoàng Tuấn |
Ngày ban hành: | 20/10/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1543/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 10 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 (2020-2025);
Căn cứ Quyết định số 62/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 974/TTr-SGDĐT ngày 19/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC
HIỆN LỘ TRÌNH NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC,
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG NĂM HỌC 2023-2024
(Kèm theo Quyết định số 1543/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, CÁCH THỨC CHỌN CỬ GIÁO VIÊN THAM GIA ĐÀO TẠO
1. Mục tiêu
- Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS) theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (viết tắt là Nghị định số 71), đạt các chỉ tiêu đào tạo nâng trình độ chuẩn theo quy định.
- Làm căn cứ để các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên hằng năm.
2. Nguyên tắc
- Việc xác định lộ trình và tổ chức thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các cơ sở giáo dục, địa phương; không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy.
- Việc xác định đối tượng giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải bảo đảm đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của giáo viên. Ưu tiên bố trí những giáo viên còn đủ tối thiểu năm công tác tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 71 tham gia đào tạo trước. Trường hợp giáo viên không còn đủ năm công tác, không thuộc đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo.
- Việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm khách quan, công khai, công bằng và hiệu quả.
3. Đối tượng
- Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
- Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
- Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
4. Cách thức chọn cử giáo viên tham gia đào tạo
Việc chọn cử giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải bảo đảm đúng nguyên tắc; đúng đối tượng; đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của giáo viên và đảm bảo tiêu chí được phê duyệt.
1. Lộ trình
Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 bảo đảm đạt:
- 100% giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm.
- 100% giáo viên tiểu học đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
- 100% giáo viên trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân.
2. Số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn từng năm và cả lộ trình
a) Số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn cả lộ trình là 856 giáo viên (36 giáo viên mầm non, 441 giáo viên Tiểu học, 379 giáo viên THCS). Trong đó,
Khóa 1: 645 giáo viên (34 giáo viên mầm non, 350 giáo viên Tiểu học, 261 giáo viên THCS).
Khóa 2: 139 giáo viên (2 giáo viên mầm non, 72 giáo viên Tiểu học, 65 giáo viên THCS).
Khóa 3: 72 giáo viên (19 giáo viên Tiểu học, 53 giáo viên THCS).
Đến cuối năm 2023, dự kiến có 425/856 giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo nâng trình độ chuẩn (trong đó có 34 giáo viên Mầm non, 218 giáo viên Tiểu học, 173 giáo viên THCS).
b) Số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở bắt đầu thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn năm học 2023-2024 (khóa 3):
- 19/441 giáo viên tiểu học, chiếm tỷ lệ 4,3% (thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn theo Nghị định số 71) bắt đầu được đào tạo chương trình đào tạo cấp bằng cử nhân; đạt 100% cả lộ trình.
- 53/379 giáo viên trung học cơ sở, chiếm tỷ lệ 14% (thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn theo Nghị định số 71) bắt đầu được đào tạo chương trình đào tạo cấp bằng cử nhân; đạt 100% cả lộ trình.
(Danh sách giáo viên cụ thể do Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định theo phân cấp quản lý được quy định tại Quyết định số 62/2017/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện công tác truyền thông tạo sự đồng thuận trong đội ngũ
- Chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của việc nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71 để từ đó có kế hoạch và lộ trình thực hiện.
- Các địa phương phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tổ chức tuyên truyền việc thực hiện Nghị định số 71. Đẩy mạnh công tác truyền thông tạo sự đồng thuận trong cán bộ, giáo viên ở các cơ sở giáo dục.
- UBND huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục tổ chức quán triệt cho giáo viên các quy định tại Nghị định số 71; cách thức chọn cử giáo viên tham gia đào tạo, tiêu chí xác định đối tượng, số lượng giáo viên cử tham gia đào tạo; kế hoạch thực hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh để giáo viên hiểu rõ và thực hiện.
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, trong đó đã xác định cụ thể đối tượng giáo viên phải đào tạo để đạt trình độ chuẩn ở từng cơ sở giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện phối hợp với Phòng Nội vụ cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án và giải pháp bố trí, sắp xếp, điều tiết, phân công nhiệm vụ cho giáo viên hợp lý giữa các cơ sở giáo dục nhằm đảm bảo nguyên tắc, có đủ giáo viên giảng dạy trong bối cảnh thiếu giáo viên và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học.
- Các cơ sở giáo dục phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các chính sách hiện hành cho giáo viên kịp thời theo đúng quy định.
- Các cơ sở giáo dục tổ chức quán triệt cho giáo viên các quy định tại Nghị định số 71; các tiêu chí xác định cử giáo viên đi học hàng năm; kế hoạch thực hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Ủy ban nhân dân tỉnh để giáo viên nắm được và thực hiện. Kịp thời giải đáp thắc mắc của giáo viên trong quá trình thực hiện.
Căn cứ vào kế hoạch chỉ tiêu, số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, THCS tham gia đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật.
IV. KINH PHÍ, BỒI HOÀN KINH PHÍ
- Kinh phí thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên do ngân sách đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
- Việc thanh toán kinh phí đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên cho các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật.
- Dự kiến kinh phí đào tạo thực hiện trong năm học 2023-2024 là 6.218 triệu đồng trong đó:
Khóa 1: Tổng kinh phí đào tạo là 2.337 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí đào tạo giáo viên Tiểu học: 132 giáo viên, 1.514 triệu đồng;
- Kinh phí đào tạo giáo viên THCS: 88 giáo viên, 823 triệu đồng.
Khóa 2: Tổng kinh phí đào tạo là 2.531 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí đào tạo giáo viên mầm non: 2 giáo viên, 19 triệu đồng;
- Kinh phí đào tạo giáo viên Tiểu học: 72 giáo viên, 1.348 triệu đồng;
- Kinh phí đào tạo giáo viên THCS: 65 giáo viên, 1.164 triệu đồng.
Khóa 3: Tổng kinh phí đào tạo là 1.350 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí đào tạo giáo viên Tiểu học: 19 giáo viên, 356 triệu đồng;
- Kinh phí đào tạo giáo viên THCS: 53 giáo viên, 994 triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh được giao hàng năm.
Thực hiện đúng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
- Là cơ quan đầu mối, thường trực giúp UBND tỉnh đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện lộ trình của UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo giáo viên.
- Tham mưu UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc ủy quyền cho cơ quan giao nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu để thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức các lớp đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo đảm bảo quy định.
- Quyết định cử giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo trình độ đại học, cao đẳng theo quy định và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
- Giải quyết chế độ, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo nâng trình độ chuẩn đảm bảo kịp thời, chặt chẽ và đúng quy định.
- Quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo đối với giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý thuộc diện phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định (nếu có).
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện lộ trình đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông trực thuộc tổ chức quán triệt cho cho giáo viên các quy định tại Nghị định số 71, Kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của UBND tỉnh để giáo viên nắm và thực hiện.
- Rà soát thực trạng đội ngũ, tổng hợp kế hoạch đào tạo hàng năm của các cơ sở giáo dục trực thuộc để ban hành kế hoạch hàng năm của UBND huyện; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm đối với cấp huyện.
- Giải quyết chế độ, chính sách đối với giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các lớp đào tạo nâng trình độ chuẩn đảm bảo kịp thời, chặt chẽ, đúng quy định.
- Quyết định cử giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo trình độ đại học, cao đẳng theo quy định và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp.
- Theo dõi và quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo đối với giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý thuộc diện phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định (nếu có).
6. Các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện
- Căn cứ vào kế hoạch đào tạo được phê duyệt, đề nghị cử người, bố trí, sắp xếp công việc của giáo viên phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia đào tạo theo hình thức vừa làm, vừa học.
- Bảo đảm các chế độ, chính sách đối với giáo viên theo quy định.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây