Quyết định 152/2004/QĐ-UB về quản lý chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 152/2004/QĐ-UB về quản lý chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 152/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Đỗ Hoàng Ân |
Ngày ban hành: | 27/09/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 152/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Đỗ Hoàng Ân |
Ngày ban hành: | 27/09/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/2004/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Sở Giao thông
Công chính Hà Nội
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kế từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất chịu trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất, Giao thông Công chính, Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện và Thủ trưởng các Sở, Ngành, Đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM-ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/2004/QĐ-UB ngày 27/9/2004 của UBND
Thành phố)
1. Quy định này quy định việc quản lý chất thải công nghiệp từ nơi phát sinh đến các họat động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy nhằm ngăn ngừa và giảm tối đa việc phát sinh các tác động nguy hại của chúng đối với môi trường và sức khỏe con người.
2. Quy định này được áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan tới việc phát sinh, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy Chất thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất thải được hiểu như quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993;
2. Chất thải công nghiệp là các chất thải ở dạng rắn, bùn hoặc lỏng phát sinh từ hoạt động sản xuất, dịch vụ, thương mại và sử dụng các sản phẩm và phế liệu công nghiệp; hoặc có tính tương tự. Quy định này không áp dụng cho Chất thải công nghiệp dạng khí.
3. Chất thải công nghiệp nguy hại là Chất thải công nghiệp có chứa một trong các yếu tốt gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người. Danh mục các chất thải nguy hại được phân loại, xác định theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6706:2000 – Chất thải nguy hại – Phân loại tại Phụ lục 1A kèm theo Quy định này. Danh mục này được áp dụng từ Phụ lục 1 – Danh mục A – Danh mục các chất thải nguy hại của Quy chế quản lý chất thải nguy hại, ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế 155/1999/QĐ-TTg).
4. Chất thải công nghiệp không nguy hại là Chất thải công nghiệp không chứa một trong những yếu tốt gây nguy hại của chất thải công nghiệp nguy hại nêu ở mục 3 của điều này. Danh mục các Chất thải công nghiệp không nguy hại được phân loại, xác định theo Tiêu chuẩn Việt nam TCVN 6705:2000 – Chất thải không nguy hại – Phân loại tại Phụ lục 1B kèm theo Quy định này. Danh mục này được áp dụng từ Phụ lục 1 – Danh mục B – Danh mục các chất thải không phải là chất thải nguy hại của Quy chế 155/1999/QĐ-TTg.
5. Quản lý Chất thải công nghiệp là các hoạt động kiểm soát Chất thải công nghiệp trong suốt quá trình từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy;
6. Chủ nguồn thải Chất thải công nghiệp là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở có phát sinh Chất thải công nghiệp;
7. Chủ thu gom và vận chuyển Chất thải công nghiệp là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở có phát sinh Chất thải công nghiệp;
8. Chủ lưu giữ Chất thải công nghiệp là tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thực hiện việc lưu giữ Chất thải công nghiệp theo quy định;
9. Chủ xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực và được cấp giấy phép thực hiện việc xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp theo quy định;
10. Thu gom Chất thải công nghiệp là việc thu gom, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời Chất thải công nghiệp tại các địa điểm hoặc cơ sở được Cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường chấp thuận.
11. Lưu giữ Chất thải công nghiệp là việc lưu và bảo quản Chất thải công nghiệp trong mọt khoảng thời gian nhất định với điều kiện cho phép bảo đảm không rò rỉ, phát tán, thất thoát ra môi trường cho đến khi Chất thải công nghiệp được vận chuyển đến các địa điểm hoặc cơ sở xử lý, tiêu hủy được Cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường chấp thuận.
12. Vận chuyển Chất thải công nghiệp là quá trình chuyên chở Chất thải công nghiệp từ nơi phát sinh tới nơi lưu giữ, xử lý, tiêu hủy.
13. Xử lý Chất thải công nghiệp là quá trình sử dụng công nghệ với các biện pháp kỹ thuật (kể cả việc thu hồi, tái chế, tái sử dụng, thiêu đốt) làm thay đổi các tính chất và thành phần của Chất thải công nghiệp, nhằm làm mất hoặc giảm mức độ gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
14. Tiêu hủy Chất thải công nghiệp là quá tình sử dụng công nghệ (bao gồm cả chôn lấp đặc biệt) nhằm cô lập Chất thải công nghiệp, làm mất khả năng gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người;
15. Sổ đăng ký quản lý Chất thải công nghiệp là giấy phép quản lý việc phát sinh Chất thải công nghiệp do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội cấp cho các chủ nguồn thải;
16. Giấy phép thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội cấp, trong đó quy định cụ thể về trách nhiệm và các điều kiện về môi trường đối với việc thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp;
17. Chứng từ Chất thải công nghiệp là hồ sơ quản lý đi kèm Chất thải công nghiệp từ nguồn thải được thu gom, vận chuyển tới các địa điểm, cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu hủy.
Điều 3. Áp dụng pháp luật có liên quan
1. Việc quản lý Chất thải công nghiệp phát sinh từ các hoạt động có liên quan tới lĩnh vực dầu khí, lĩnh vực sản xuất và sử dụng chất phóng xạ, bức xạ, chất cháy – nổ, ngoài việc tuân thủ Quy định này, còn phải tuân thủ các quy định riêng về hoạt động thuộc các lĩnh vực đó.
2. Trong trường hợp việc phát sinh, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy Chất thải công nghiệp liên quan một phần tới các tỉnh, thành phố khác; hoặc vận chuyển Chất thải công nghiệp đến hoặc từ thành phố Hà Nội qua biên giới Việt Nam và các nước khác, ngoài việc tuân thủ Quy định này, còn phải tuân thủ các quy định tương ứng trong Quy chế 155/1999/QĐ-TTg.
3. Đối với các loại chất thải công nghiệp không nguy hại, sau khi đã được phân loại theo quy định tại điều 7 Quy định này, việc xử lý được thực hiện theo các quy định chung đối với các loại chất thải đô thị.
4. Các vị trí ô nhiễm, tồn lưu có liên quan đến an ninh, quốc phòng tuân thủ theo điều 20 Quy chế 155/1999/QĐ-TTg.
Điều 4. Cơ quan cấp phép hoạt động
1. Giao Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội thực hiện việc cấp sổ đăng ký quản lý Chất thải công nghiệp, giấy phép thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội, theo hướng dẫn tại các phụ lục 2A, 2B, 2C, 3A, 3C, 3D, 4A, 4C, 4B kèm theo Quy định này.
2. Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Sổ đăng ký quản lý Chất thải Công nghiệp; Giấy phép thu gom, vận chuyển Chất thải công nghiệp; Giấy phép lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ và giải quyết theo quy định, trường hợp hồ sơ không giải quyết được, phải trả lời bằng văn bản.
Điều 5: Chế độ báo cáo, lưu giữ hồ sơ
Các chủ nguồn thải, các chủ thu gom, vận chuyển, và các chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng về công tác quản lý Chất thải công nghiệp cho Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội, lưu giữ nhật ký quản lý hồ sơ Chất thải công nghiệp tại cơ sở và chịu sự thanh kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp.
Điều 6: Địa điểm xử lý, tiêu hủy chất thải công nghiệp
Việc xử lý, tiêu hủy chất thải công nghiệp phải được thực hiện tập trung tại khu vực đã được quy hoạch là Khu xử lý chất thải công nghiệp Nam Sơn, Sóc Sơn, theo Quyết định số 7998/QĐ-UB ngày 21/11/2002 của UBND Thành phố Hà Nội.
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ NGUỒN THẢI CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 7: Sổ đăng ký quản lý chất thải công nghiệp
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải công nghiệp, theo quy định tại khoản 2 điều 2 Quy định này, chỉ được phép hoạt động sau khi đã được Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất cấp Sổ đăng ký quản lý Chất lượng chất thải công nghiệp.
Điều 8: Trách nhiệm của chủ nguồn thải Chất thải công nghiệp tại cơ sở sản xuất kinh doanh
1. Lập kế hoạch, bố trí đủ kinh phí để xử lý chất thải công nghiệp phát sinh từ các hoạt động của đơn vị mình.
2. Chủ nguồn thải phải có biện pháp giảm thiểu và phân loại Chất thải công nghiệp ngay tại nguồn thải.
Đối với Chất thải công nghiệp không nguy hại, việc phân loại phải tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6705:2000 – Chất thải không nguy hại – Phân loại.
Đối với Chất thải công nghiệp nguy hại, việc phân loại phải tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6705: 2000 – Chất thải nguy hại – Phân loại. Danh sách các Chất thải công nghiệp được phân loại phải ghi rõ số lượng và đặc tính nguy hại của từng loại (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn và các đặc tính khác) và phải được ghi trong Đơn xin đăng ký quản lý chất thải công nghiệp theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội.
3. Đóng gói Chất thải công nghiệp nguy hại theo từng chủng loại (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn và các đặc tính khác) trong các bao bì thích hợp, đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các ký hiệu trên bao bì phải tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707: 2000 – Chất thải nguy hại – Dấu hiệu cảnh báo phòng ngừa.
4. Chủ nguồn thải phải tự tổ chức lưu giữ an toàn các Chất thải công nghiệp trong khu vực sản xuất, kinh doanh của mình trước khi chuyển giao Chất thải công nghiệp cho các chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy; việc lưu giữ Chất thải công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng các yêu cầu về quản lý Chất thải công nghiệp do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội quy định (rào ngăn, biển báo và các biện pháp khác) tại các khu vực lưu giữ.
b) Không để lẫn các loại Chất thải công nghiệp nguy hại với nhau (kể cả chất thải rắn, lỏng) và cách ly với các Chất thải công nghiệp không nguy hại khác.
c) Có phương án phòng chống sự cố, bảo đảm an toàn trong khu vực lưu giữ.
d) Không khuyến khích việc lưu giữ chất thải công nghiệp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp tạm thời phải lưu giữ chất thải công nghiệp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, chủ nguồn thải phải có đầy đủ các phương án kỹ thuật đảm bảo an toàn theo quy định.
1. Phải ký hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp khi công có đủ năng lực tự thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp phát sinh tại cơ sở của mình;
2. Chỉ ký hợp đồng và chuyển giao Chất thải công nghiệp cho các chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp đã có giấy phép hoạt động;
3. Thực hiện nghiêm chỉnh việc quản lý Chất thải công nghiệp với đầy đủ chứng từ và sổ sách theo quy định của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội;
4. Kiểm tra, xác nhận Chất thải công nghiệp trong quá trình thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy đến đúng địa điểm, cơ sở theo quy định của hợp đồng;
5. Giải trình và cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi được kiểm tra;
6. Trong trường hợp chủ nguồn thải Chất thải công nghiệp tự thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Chương III và Chương IV của Quy định này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ THU GOM VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Giấy phép hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp
Các tổ chức, cá nhân chỉ được tiến hành hoạt động thu gom, vận chuyển Chất thải công nghiệp khi đã có đủ điều kiện và được Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội cấp giấy phép hoạt động.
Điều 11. Điều kiện hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp
Các chủ thu gom, vận chuyển Chất thải công nghiệp phải có các phương tiện chuyên dụng bảo đảm các yêu cầu an toàn kỹ thuật sau đây:
1. Bền cững cơ học và hóa học khi vận hành;
2. Không gây rò rỉ, phát tán, thất thoát Chất thải công nghiệp vào môi trường, không làm lẫn các loại Chất thải công nghiệp với nhau, không được chế tạo từ các vật liệu có khả năng tương tác với Chất thải công nghiệp;
3. Có thiết bị báo động và các phương tiện xử lý sự cố khi vận hành; Có bộ phận thường trực theo dõi, duy trì thông tin liên lạc với phương tiện vận chuyển chất thải công nghiệp nguy hại trong suốt quá trình vận chuyển.
4. Đối với Chất thải công nghiệp nguy hại, phải có biển báo với các ký hiệu tuân theo TCVN 6707 – 2000 – Chất thải nguy hại – Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa. Ký hiệu cảnh báo tuân theo mục 6.1 – Cảnh báo chung về Chất thải công nghiệp nguy hại của TCVN 6707-2000, nếu Chất thải công nghiệp nguy hại được vận chuyển bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Nếu Chất thải công nghiệp nguy hại chỉ bao gồm 01 chủng loại thì ký hiệu cảnh báo tuân theo từng mục cụ thể tương ứng với từng chủng loại Chất thải công nghiệp nguy hại trong tiêu chuẩn này.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển Chất thải công nghiệp
1. Thu gom, vận chuyển đúng số lượng và chủng loại Chất thải công nghiệp ghi trong chứng từ Chất thải công nghiệp (Phụ lục 5A);
2. Chỉ ký hợp đồng và chuyển giao Chất thải công nghiệp cho các chủ lưu giữ, xử lý và tiêu hủy đã có đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, và được ghi trong chứng từ Chất thải công nghiệp (Phụ lục 5C);
3. Hoàn tất các thủ tục liên quan đến Chứng từ quản lý Chất thải công nghiệp theo mẫu quản lý chung (Phụ lục 5A, 5C);
4. Báo cáo cho UBND Thành phố Hà Nội, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất theo đúng thời hạn và mẫu quy định (Phụ lục 6).
5. Trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến chất thải công nghiệp nguy hại, chủ thu gom, vận chuyển có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Quy chế 155/1999/QĐ-TTg.
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ LƯU GIỮ, XỬ LÝ, TIÊU HỦY CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Điều kiện hoạt động lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp
1. Chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp chỉ được phép hành nghề khi đã có đủ năng lực, và được Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất cấp Giấy phép hoạt động.
2. Địa điểm lưu giữ, xử lý, tiêu hủy chất thải công nghiệp phải được xây dựng theo đề án và được UBND Thành phố phê duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp
1. Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các Dự án đầu tư xây dựng cơ sở lưu giữ, xử lý và tiêu hủy Chất thải công nghiệp (bãi chôn lấp, lò đốt, xử lý bằng phương pháp hóa/ lý ...) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Chỉ sử dụng các phương tiện, thiết bị lưu giữ, công nghệ xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp theo đúng quy định trong giấy phép hoạt động do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội cấp;
2. Tiếp nhận và xử lý Chất thải công nghiệp từ các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng ký giữa hai bên, kèm theo đầy đủ chứng từ Chất thải công nghiệp (Phụ lục 5B, 5C);
3. Có phương án và thiết bị đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa và ứng cứu sự cố, được Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất phê duyệt;
4. Báo cáo Sở TNMT & NĐ Hà Nội các thông tin có liên quan đến quản lý Chất thải công nghiệp (Phụ lục 6);
5. Có đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn về lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp.
6. Trong quá trình xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp, các chủ xử lý, tiêu hủy phải tuân thủ đầy đủ các quy định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Các loại khí thải, nước thải, bùn tro, xỉ phải được quan trắc, phân tích thành phần, khối lượng và có sổ nhật ký ghi chép, theo dõi và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN). Trường hợp không đạt TCVN, chủ xử lý phải:
a) Có biện pháp nâng cấp hệ thống xử lý khí, nước thải, bùn, tro, và xỉ trong thời hạn do cấp có thẩm quyền quy định;
b) Chôn lấp các Chất thải công nghiệp không xử lý đạt TCVN theo đúng quy trình chôn lấp Chất thải công nghiệp tại bãi chôn lấp hợp vệ sinh do UBND Thành phố quy định.
Điều 15. Các biện pháp xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp
1. Chôn lấp Chất thải công nghiệp
a) Chỉ được phép chôn lấp Chất thải công nghiệp được quy định tại Phụ lục 1 – Quy ché 155/1999/QĐ-TTg (Phụ lục 1 kèm theo quy định này) tại các khu vực đã được quy định; không được chôn lẫn Chất thải công nghiệp nguy hại với các chất thải khác.
b) Bãi chôn lấp Chất thải công nghiệp phải được xây dựng và vận hành theo đúng quy trình công nghệ, công suất thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường hiện hành, được cấp có thẩm quyền hướng dẫn, thẩm định và phê duyệt. Đối với việc xây dựng và vận hành bãi chôn lấ chất thải nguy hại phải tuân theo “Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp thải nguy hại” được ban hành theo Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07 tháng 8 năm 2002 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Cấm thải trực tiếp Chất thải công nghiệp nguy hại vào các thành phần môi trường như không khí, đất, nước.
2. Đốt Chất thải công nghiệp
a) Chỉ được phép đốt những Chất thải công nghiệp trong danh mục các chất thải có thể đốt được tại Phụ lục 1 – Quy chế 155/1999/QĐ-TTg tại những lò đốt đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lò đốt Chất thải công nghiệp phải được vận hành theo đúng quy trình công nghệ, công suất thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật và tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành.
3. Các công nghệ xử lý bằng phương pháp sinh/hóa/lý khác:
Các phương pháp xử lý phải căn cứ theo 04 phương pháp xử lý cơ bản được quy định tại Phụ lục 01 – Quy chế 155/1999/QĐ-TTg. Trong trường hợp có các phương pháp xử lý khác hữu hiệu hơn thì chủ xử lý, tiêu hủy phải lập báo cáo đề cương chi tiết về công nghệ trình Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để được thẩm định. Dây chuyền xử lý Chất thải công nghiệp phải được vận hành theo đúng quy trình công nghệ, công suất thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật, tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành.
Trường hợp xảy ra sự cố, chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy có nghĩa vụ:
1. Tiến hành các biện pháp khẩn cấp nhằm hạn chế tối đa thiệt hại gây ra đối với môi trường và sức khỏe con người;
2. Thông báo ngay và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết về sự cố cho UBND các cấp và Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội để tiếp nhận sự chỉ đạo, phối hợp xử lý; và thực hiện ngay các hướng dẫn để khắc phục sự cố.
3. Khẩn trương tiến hành khắc phục sự cố do Chất thải công nghiệp gây ra. Nếu gây thiệt hại cho sức khỏe con người, tài sản và môi trường thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
4. Trường hợp phải vận chuyển Chất thải công nghiệp ra khỏi khu vực sự cố thì phải được UBND cấp có thẩm quyền hoặc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội cho phép.
Trong trường hợp ngừng hoạt động, chủ lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp có nghĩa vụ:
1. Thông báo ngay cho chính quyền địa phương và Sở TNMT & NĐ Hà Nội, các chủ thải và chủ thu gom, vận chuyển Chất thải công nghiệp có liên quan về lý do và thời gian ngừng hoạt động;
2. Nộp đề án bảo vệ môi trường sau khi cơ sở ngừng hoạt động cho Sở TNMT&NĐ Hà Nội xem xét phê duyệt. Đề án bảo vệ môi trường gồm các nội dung sau:
a) Các giải pháp công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường;
b) Các giải phá cải tạo và sử dụng đất sau khi ngừng hoạt động;
c) Các yêu cầu và giải pháp quan trắc sau khi ngừng hoạt động.
3. Giải quyết các hậu quả phát sinh khác.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp sổ đăng ký quản lý Chất thải công nghiệp và các loại giấy phép môi trường cho các chủ nguồn thải, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp theo Phụ lục 2B, 2C, 3B, 3C, 4B, 4C kèm theo Quy định này;
2. Hướng dẫn nội dung lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho các cơ sở lưu giữ, xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp Chất thải công nghiệp, tổ chức thẩm định báo cáo ĐTM trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tổ chức điều tra, quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp Chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố;
4. Tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức về quản lý Chất thải công nghiệp trên địa bàn thành phố.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác quản lý Chất thải công nghiệp của các cơ sở công nghiệp, các khu lưu giữ, các cơ sở tiêu hủy, các bãi chôn lấp Chất thải công nghiệp tiến hành xử lý vi phạm theo quy định.
6. Hướng dẫn về kỹ thuật, công nghệ, đào tạo, hợp tác nhằm nâng cao năng lực cho các cơ quan, đơn vị của Thành phố có liên quan đến hoạt động xử lý Chất thải công nghiệp.
Điều 19. Trách nhiệm của các ngành có liên quan
1. Sở Kiến trúc và Quy hoạch (Sở KT&QH) lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng quỹ đất để xây dựng các khu lưu giữ, các cơ sở xử lý tiêu hủy và các bãi chôn lấp Chất thải công nghiệp tập trung đúng tiêu chuẩn thuộc địa bàn quản lý của Thành phố;
2. Sở Giao thông Công chính (Sở GTCC) chỉ đạo Công ty Môi trường đô thị Hà Nội lập các dự án khả thi (phương án tổ chức, phương tiện, thiết bị, công nghệ, vốn ...) và tổ chức thực hiện tốt công tác thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy Chất thải công nghiệp của thành phố;
3. Các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, UBND các Quận, Huyện, Phường, Xã, Thị trấn:
a) Quản lý chặt chẽ tình hình phát sinh Chất thải công nghiệp của các cơ sở công nghiệp trong địa bàn mình;
b) Phối kết hợp với Sở TNMT&NĐ trong công tác điều tra, kiểm soát tình hình quản lý Chất thải công nghiệp của các cơ sở trên địa bàn quản lý.
4. Sở Công nghiệp:
a) Hàng năm tiến hành thống kê Chất thải công nghiệp, tổng hợp tình hình quản lý Chất thải công nghiệp trong địa bàn thành phố để báo cáo UBND Thành phố Hà Nội, Bộ Tài nguyên & Môi trường;
b) Khuyến khích các cơ sở sử dụng công nghệ sản xuất gạch và ngăn chặn những hành vi gây ô nhiễm môi trường;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý Chất thải công nghiệp tại các cơ sở công nghiệp trên địa bàn thành phố.
5. Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Giao thông công chính, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tham mưu cho UBND Thành phố trong việc phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định những vấn đề về quy hoạch đất đai cho các khu xử lý và bãi chôn lấp Chất thải công nghiệp ở Thành phố Hà Nội. Chủ động cân đối và khai thác các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác trong thành phố, từ việc thu các loại phí, lệ phí Chất thải công nghiệp và cấp các giấy phép thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tiêu hủy Chất thải công nghiệp, từ các nguồn hỗ trợ từ Trung ương và nước ngoài (viện trợ không hoàn lại, vốn vay với lãi suất ưu đãi hoặc liên doanh với nước ngoài) nhằm thực hiện tốt kế hoạch quản lý chất thải công nghiệp của thành phố.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành
1. Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý Chất thải công nghiệp.
2. Đối với những trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người, Sở TNMT & NĐ phải chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để thực hiện việc xử lý vi phạm liên quan đến truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát sinh Chất thải công nghiệp, các cơ sở thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy Chất thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội phải thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này.
2. Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các kiến nghị về quản lý Chất thải công nghiệp trong phạm vi thẩm quyền, và trình UBND Thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố Hà Nội trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện chức năng, quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý Chất thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các chủ cơ sở phát sinh Chất thải công nghiệp, các chủ thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý và tiêu hủy Chất thải công nghiệp cần thông báo tới Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất để kịp thời tổng hợp trình UBND Thành phố Hà Nội xem xét, giải quyết.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây