Quyết định 150/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 150/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 150/2000/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 28/12/2000 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 08/02/2001 | Số công báo: | 5-5 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 150/2000/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 28/12/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 08/02/2001 |
Số công báo: | 5-5 |
Tình trạng: | Đã biết |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/2000/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2000 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an, Phó Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng, chống
AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm (tờ trình số 1724/C11 (VPU) ngày 18
tháng 10 năm 2000) về việc phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống ma tuý
giai đoạn 2001 - 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
Phạm Gia Khiêm (Đã ký) |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2000 của
Thủ tướng Chính phủ)
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06/CP ngày 29 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, căn cứ tình hình thực tiễn trong nước và trên cơ sở Chương trình phòng, chống và kiểm soát ma tuý toàn cầu của Liên hợp quốc giai đoạn 1998 - 2008, Thủ tướng Chính phủ quyết định triển khai "Chương trình hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001 - 2005".
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
1. Quán triệt phương châm phòng ngừa là cơ bản, phát động toàn dân, toàn quân đấu tranh phòng, chống và đẩy lùi tệ nạn ma tuý, trước hết là trong học sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên và trong cán bộ, công nhân, viên chức, giải quyết về cơ bản tệ nghiện ma tuý trong trường học; phòng ngừa nguy cơ lạm dụng ma tuý dẫn đến lây nhiễm HIV/AIDS. Tổ chức cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ở gia đình, cộng đồng để hàng năm làm giảm từ 10 - 20% số người nghiện ma tuý. Phấn đấu năm 2005 cả nước có 60% số xã, phường không có người nghiện ma tuý và phạm tội ma tuý, 70% số cơ quan, xí nghiệp, đơn vị không có người nghiện ma tuý.
2. Xoá bỏ về cơ bản diện tích trồng cây có chất ma tuý; có giải pháp thay thế cây trồng để chống tái trồng cây có chất ma tuý, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, góp phần từng bước nâng cao đời sống của nhân dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
3. Đẩy mạnh công tác kiểm soát nhằm ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép các chất ma tuý; phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của ma tuý từ nước ngoài vào nước ta; xử lý nghiêm các tội phạm về ma tuý; xoá bỏ triệt để các tụ điểm buôn bán, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma tuý. Tăng cường quản lý chặt chẽ các loại dược phẩm gây nghiện; kiểm soát chặt chẽ các tiền chất nhằm ngăn chặn việc sản xuất trái phép các chất ma tuý.
4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma túy; đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về tác hại của ma túy và các biện pháp phòng ngừa ma túy.
5. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy với các nước láng giềng, các nước trong khu vực ASEAN, các nước khác, các tổ chức phi Chính phủ trên thế giới, các tổ chức quốc tế và Chương trình kiểm soát ma túy quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP).
I. ĐỀ ÁN THỨ NHẤT: THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy sâu rộng trong cả nước, đặc biệt là trong học sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên và đối tượng nghiện ma tuý, nhằm tạo ra phong trào toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống ma tuý.
2. Yêu cầu:
- Phối hợp đồng bộ các phương thức, hình thức thông tin, tuyên truyền (truyền thông đại chúng, truyền thông trực tiếp và truyền thông qua các loại hình văn hoá, nghệ thuật) để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ và nhân dân.
- Căn cứ vào các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực phòng, chống ma tuý, đảm bảo việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục toàn diện, thường xuyên nhưng có trọng điểm, đúng đối tượng.
- Với phương châm giáo dục phòng ngừa là chủ yếu, coi trọng việc biểu dương các nhân tố tích cực, điển hình, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống ma tuý.
- Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma tuý với công tác tuyên truyền các chương trình kinh tế - xã hội khác, nhất là với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá".
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma tuý trong các địa bàn dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội và trong thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên, nhằm tạo ra phong trào toàn dân lên án, phát hiện, tố giác và tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý; tổ chức giáo dục cai nghiện, quản lý người nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng dân cư.
- Đưa các nội dung giáo dục phòng, chống ma tuý vào giảng dạy trong trường học.
- Tăng cường công tác truyền thông trực tiếp; nghiên cứu, biên soạn phát hành các tài liệu về tác hại của ma tuý, biện pháp phòng, chống ma tuý, nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về phòng, chống ma tuý đến toàn thể nhân dân.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
II. ĐỀ ÁN THỨ HAI: XOÁ BỎ VÀ THAY THẾ VIỆC TRỒNG CÂY CÓ CHẤT MA TUÝ.
1. Mục tiêu:
Phát triển thay thế cây có chất ma tuý để xoá bỏ về cơ bản diện tích trồng cây có chất ma tuý và chống tái trồng cây có chất ma tuý.
2. Yêu cầu:
- Tập trung chỉ đạo việc xoá bỏ và không tái trồng cây thuốc phiện, cây cần sa; ngăn chặn sự xâm nhập của cây côca vào Việt Nam, trọng điểm là xoá bỏ cây thuốc phiện và phát triển cây thay thế ở 3 tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Nghệ An; phát hiện để xử lý có hiệu quả các trường hợp vi phạm.
- Lồng ghép chương trình hành động phòng, chống ma tuý với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, giải quyết cơ bản tình trạng tái trồng cây có chất ma tuý, để xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống nhân dân ở 10 tỉnh trước đây có trồng các loại cây này.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Dự án về phát triển kinh tế - xã hội, xoá bỏ việc trồng cây thuốc phiện ở huyện Kỳ Sơn (Nghệ An); triển khai Dự án phát triển kinh tế - xã hội nhằm thay thế cây thuốc phiện ở huyện Sông Mã (Sơn La) để rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các địa bàn khác.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
III. ĐỀ ÁN THỨ BA: ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ VÀ KIỂM SOÁT TIỀN CHẤT MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Ngăn chặn về cơ bản việc buôn bán, tàng trữ và vận chuyển trái phép các chất ma tuý, nhất là ma tuý tổng hợp. Xoá bỏ triệt để các tụ điểm buôn bán, sử dụng trái phép các chất ma tuý, đặc biệt là ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số địa bàn trọng điểm.
2. Yêu cầu:
- Phát động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện người nghiện ma tuý và tố giác tội phạm ma tuý, cảm hoá, giáo dục, cải tạo người phạm tội và nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng dân cư.
- Quản lý chặt chẽ, nghiêm ngặt việc nhập khẩu tiền chất, nguyên liệu có chứa chất ma tuý. Tăng cường năng lực cho những cơ quan có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng hợp pháp các chất ma tuý. Thực hiện các dự án về quản lý tiền chất ma tuý.
- Phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng Công an nhân dân, các Đội đặc nhiệm liên ngành chống ma tuý; tăng cường sự phối hợp giữa Công an, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo Quy chế phối hợp của Chính phủ để kiểm soát việc buôn lậu ma tuý ở cửa khẩu, biên giới, bến cảng, sân bay, hải phận quốc tế v.v...
- Phát hiện, điều tra ngăn chặn các đường dây, tổ chức buôn lậu ma túy, (thuốc phiện, hêrôin, ma tuý hướng thần, ma tuý kích thích Amphetamine (ATS), Methamphetamine và Ecstasy). Xoá bỏ triệt để các tụ điểm buôn bán lẻ, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma tuý ở các địa bàn đặc biệt là ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Tây Ninh và các khu vực cửa khẩu, sân bay quốc tế, cảng biển.
- Kiểm soát chặt việc buôn bán, xuất nhập, vận chuyển các hoá chất có thể được sử dụng để sản xuất ma túy. Triệt phá các cơ sở sản xuất ma tuý trái phép và phối hợp với các nước trong việc triệt phá các cơ sở sản xuất ma tuý tại khu vực biên giới giữa Việt Nam và các nước.
- Nâng cao năng lực của các cơ quan hành pháp kiểm soát ma tuý, các đơn vị Công an, chuyên khoa đào tạo cán bộ phòng, chống ma tuý tại các Trường Cảnh sát nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng. Thành lập các đơn vị phòng, chống ma tuý chuyên trách của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển thuộc Bộ Quốc phòng và lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma tuý thuộc Bộ Công an.
- Nâng cao năng lực của các cơ sở giám định tư pháp về ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Y tế và Bộ Công nghiệp. Xây dựng Trung tâm Quốc gia về giám định ma túy thuộc Bộ Công an và các Trung tâm giám định ma tuý khu vực tại thành phố Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổ chức phối hợp các ngành Toà án, Kiểm sát và Công an để thống nhất hành động trong điều tra, truy tố và xét xử các vụ án về ma tuý.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (INTERPOL), Hiệp hội Cảnh sát Đông Nam Á (ASEANAPOL) và cảnh sát các nước khu vực Đông Nam Á trong việc trao đổi thông tin, thu thập tin tức, truy nã, bắt giữ tội phạm ma tuý.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma tuý, bao gồm: xây dựng các văn bản dưới luật để hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống ma túy và Bộ luật Hình sự (phần các tội phạm về ma tuý) v.v...
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
Tổ chức cai nghiện bằng mọi hình thức cho hơn 100.000 người nghiện ma tuý hiện có hồ sơ kiểm soát; ngăn chặn tới mức thấp nhất số người nghiện mới; không để phát sinh số người nghiện mới trong học sinh, sinh viên và công chức, viên chức nhà nước; giảm tỷ lệ tái nghiện ma tuý xuống còn 60% vào năm 2005.
2. Yêu cầu:
- Thực hiện đa dạng các hình thức cai nghiện ma tuý phù hợp với từng loại đối tượng nghiện; thực hiện đúng quy trình cai nghiện; cải tiến và hoàn thiện mô hình tổ chức cai nghiện ma túy, đặc biệt là mô hình cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và gia đình. Xã hội hoá công tác cai nghiện. Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các trung tâm cai nghiện ma tuý. Xây dựng ba Trung tâm cai nghiện ma tuý khu vực do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Nghệ An quản lý để rút kinh nghiệm triển khai các trung tâm cai nghiện ma tuý khu vực. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ trong lĩnh vực cai nghiện phục hồi, đảm bảo các điều kiện nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma tuý.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả cai nghiện ma túy. Tổ chức để cảnh sát khu vực, công an viên ở thôn, làng, ấp, bản, cán bộ về hưu, đảng viên, đoàn viên thanh niên, hội viên Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân kèm cặp, quản lý người nghiện sau cai để chống tái nghiện, giảm số người nghiện ma tuý kết hợp với việc làm trong sạch môi trường xã, phường. Xây dựng và ban hành Thông tư liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ư- Y tế - Công an để hướng dẫn công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện thống nhất trên toàn quốc.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
V. ĐỀ ÁN THỨ NĂM: TỔ CHỨC PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Mục tiêu:
Giải quyết về cơ bản tình trạng nghiện ma tuý trong trường học. Ngăn chặn không để ma tuý tái xâm nhập vào trường học.
2. Yêu cầu:
- Ngăn chặn tệ nghiện thuốc phiện, hêrôin, ma tuý kích thích Amphetamine (ATS), Methamphetamine, Ecstasy trong học sinh, sinh viên, đặc biệt là ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị lớn.
- Tăng cường công tác giáo dục phòng, chống ma tuý trong học sinh, sinh viên; đưa các nội dung giáo dục phòng, chống ma tuý vào Chương trình chính khoá và ngoại khoá của các Trường sư phạm, các cấp học, ngành học, nhằm làm cho toàn bộ học sinh, sinh viên có hiểu biết cơ bản về ma tuý.
- Xây dựng cơ chế để học sinh, sinh viên tham gia phòng, chống nghiện ma tuý và phát hiện, tố giác tội phạm ma tuý trong trường học; quản lý chặt chẽ để ngăn chặn sự xâm nhập của ma tuý vào bộ phận sinh viên ngoại trú của các trường học.
- Tổ chức tốt công tác phòng, chống ma tuý trong nhà trường, có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục - đào tạo, nhà trường, Công an, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, chính quyền địa phương, Hội cha mẹ học sinh, sinh viên, Hội học sinh - sinh viên trong việc phòng, chống ma tuý, xây dựng các trường học không có ma tuý.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
1. Mục tiêu:
Phát huy y học dân tộc và các biện pháp y học khác để điều trị, cai nghiện ma tuý và phục hồi chức năng có hiệu quả cho người nghiện ma tuý.
2. Yêu cầu:
- Đánh giá hiệu quả của các bài thuốc y học dân tộc và phương pháp điều trị, cai nghiện ma tuý và phương pháp cắt cơn nghiện ma tuý bằng châm cứu đã được Bộ Y tế cho phép áp dụng để phát huy ưu điểm và khắc phục những tồn tại.
- Đẩy nhanh tiến độ nghiên cứu, thẩm định các bài thuốc y học dân tộc để có nhiều loại thuốc và phương pháp hỗ trợ cai nghiện hiệu quả.
- Tổ chức nghiên cứu và xây dựng quy trình cai nghiện bằng cách kết hợp sử dụng thuốc với việc sử dụng các biện pháp sinh lý học, y học, giáo dục, lao động thể chất.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
1. Mục tiêu:
Phấn đấu đến hết năm 2005, cả nước có 60% số xã, phường, thị trấn không có người nghiện và phạm tội ma tuý và 70% đơn vị, cơ quan nhà nước không có người nghiện ma tuý.
2. Yêu cầu:
- Tổ chức, phát động quần chúng tham gia phát hiện, tố giác tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý; giáo dục người phạm tội ma tuý và người nghiện ma tuý tại cơ quan, cộng đồng dân cư.
- Tổ chức ký cam kết của Uỷ ban nhân dân, Công an, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, cơ quan, đơn vị về việc xây dựng các tổ dân phố, thôn, làng, ấp, bản, chi đoàn, nhà trường, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý; bổ sung vào hương ước thôn, làng, ấp, bản các quy định về phòng, chống ma tuý.
- Gắn việc xây dựng xã, phường, thị trấn không có tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý, thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm tại địa phương với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Tổ chức giới thiệu và nhân rộng các điển hình tiên tiến xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma tuý và người nghiện ma tuý.
3. Cơ quan thực hiện:
Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
VIII. ĐỀ ÁN THỨ TÁM: TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ
1. Mục tiêu:
Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của Liên hợp quốc, Cảnh sát quốc tế (Interpol) và các nước, các tổ chức phi Chính phủ trên thế giới và khu vực nhằm nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống ma tuý ở Việt Nam.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng, ký kết và triển khai các Hiệp định hợp tác phòng, chống ma tuý với các nước, trước hết là với các nước có chung đường biên giới như Trung Quốc, Lào, Campuchia, các nước ASEAN, Ôxtrâylia, các nước Đông Nam Á, Hoa Kỳ và châu Âu.
- Phối hợp với Chương trình kiểm soát ma tuý quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP), Chính phủ các nước, các tổ chức phi Chính phủ tiến hành xây dựng, huy động nguồn tài trợ, ký kết, triển khai và quản lý các dự án hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý (có phụ lục kèm theo).
- Triển khai thực hiện các dự án theo Thoả thuận MOU về phòng, chống ma tuý giữa 6 nước Tiểu vùng sông Mêkông (Việt Nam, Lào, Cămpuchia, Trung Quốc, Myanma, Thái Lan).
- Tăng cường hợp tác phòng, chống ma tuý trong khuôn khổ ASEAN (ASOD). Sử dụng có hiệu quả mạng thông tin về ma tuý của Cảnh sát các nước thành viên ASEAN (ASEANAPOL).
- Tăng cường hợp tác với Chương trình kiểm soát ma tuý quốc tế của Liên hợp quốc (UNDCP), Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol) và Cộng đồng Hải quan quốc tế (WCO) trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
- Thực hiện các nghĩa vụ của Việt Nam trong việc tham gia 3 Công ước kiểm soát ma tuý năm 1961, 1971 và 1988 của Liên hợp quốc; đề nghị Chủ tịch nước quyết định tham gia Ban kiểm soát ma tuý quốc tế (INCB) vào năm 2001.
- Tích cực tham gia các Hội nghị, Hội thảo quốc tế về phòng, chống ma tuý; tổ chức hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học về phòng, chống ma tuý; tổ chức các cuộc khảo sát, học tập và trao đổi kinh nghiệm với các nước về phòng, chống ma tuý; tăng cường công tác hợp tác quốc tế để tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phòng, chống ma tuý ở trong nước.
3. Cơ quan thực hiện:
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện đề án.
Chương trình hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001 - 2005 bao gồm nhiều đề án, cần phải được tổ chức thực hiện đồng bộ và cần có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên của các ngành, các cấp, các đoàn thể, sự hưởng ứng tham gia của toàn dân. Các Bộ, ngành có liên quan trực tiếp có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án nêu trên với nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Bộ Công an: là cơ quan thường trực về phòng, chống ma tuý; chủ trì, tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch liên ngành phòng, chống ma tuý trên phạm vi toàn quốc; chủ trì, phối hợp với các cơ quan Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển trong kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống các tội phạm về ma tuý trên toàn lãnh thổ; chủ trì xây dựng và thực hiện các dự án về kiểm soát và đấu tranh chống tội phạm về ma tuý; phối hợp với cơ quan cảnh sát và cơ quan phòng, chống ma tuý của các nước trong đấu tranh chống tội phạm ma tuý quốc tế; chỉ đạo thống nhất các cơ quan giám định hình sự các chất ma tuý từ Trung ương đến địa phương; phối hợp các Bộ, ngành trong công tác phòng, chống ma tuý, quản lý sau cai nghiện tại xã, phường; cai nghiện ma tuý cho các phạm nhân đang thi hành án trong các trại giam, các đối tượng đang học tập, cải tạo tại Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an quản lý và các đối tượng nghiện ma tuý trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: chỉ đạo và quản lý thống nhất việc tổ chức cai nghiện ma túy và phối hợp cùng các ngành, các cấp giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện phù hợp với từng loại đối tượng và thực tế ở từng địa phương; tổ chức giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tượng đã cai nghiện, phối hợp chỉ đạo thực hiện các dự án về cai nghiện ma túy và các Trung tâm cai nghiện ma tuý khu vực.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì phối hợp các Bộ, ngành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xoá bỏ, thay thế cây có chất ma túy gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; nghiên cứu đề xuất với Chính phủ cơ chế, chính sách hỗ trợ đồng bào miền núi, chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở những vùng xoá bỏ cây có chất ma túy; chủ trì chỉ đạo thực hiện các dự án thay thế cây có chất ma túy, chống tái trồng cây có chất ma túy.
4. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi: phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc chuyển đổi sản xuất thay thế cây có chất ma túy ở miền núi; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý ở miền núi và vùng dân tộc ít người.
5. Bộ Y tế: chỉ đạo nghiên cứu, quản lý sản xuất thuốc cai nghiện và phương pháp cai nghiện ma túy; tổ chức khám, chữa bệnh cho những người nghiện ma túy tại cơ sở chữa bệnh hoặc tại cộng đồng dân cư; quản lý và kiểm soát việc sử dụng thuốc phiện, các chất ma tuý khác và các tiền chất dùng để sản xuất dược phẩm và nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước.
6. Bộ Công nghiệp: ban hành danh mục, quy chế quản lý tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp và tổ chức thực hiện quy chế đó.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo đưa nội dung giáo dục phòng, chống ma túy vào chương trình giảng dạy ở các trường học; chủ trì đẩy mạnh thực hiện công tác phòng, chống ma túy trong học sinh, sinh viên; chủ trì thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về giáo dục phòng, chống ma túy trong nhà trường.
8. Bộ Văn hóa - Thông tin: chỉ đạo thống nhất công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về tác hại của ma tuý và các chủ trương, biện pháp phòng, chống ma túy trên các loại hình báo chí, các loại hình văn hóa, nghệ thuật; có kế hoạch phối hợp, lồng ghép đồng bộ công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy và các chương trình kinh tế - xã hội khác.
9. Bộ Tài chính: đảm bảo đủ và kịp thời kinh phí chi từ ngân sách Nhà nước theo dự toán hàng năm cho các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động phòng, chống ma tuý; kiểm tra, giám sát việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống ma túy, đồng thời huy động các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho công tác này.
11. Tổng cục Hải quan: chỉ đạo lực lượng Hải quan phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển kiểm soát ma tuý và tiền chất tại các cửa khẩu quốc gia, quốc tế, hải cảng, sân bay quốc tế.
12. Bộ Quốc phòng: chỉ đạo các lực lượng Quân đội nhân dân, nòng cốt là Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an nhân dân, Hải quan kiểm soát việc buôn bán, vận chuyển chất ma tuý, tiền chất ma tuý qua biên giới và trên biển; tham gia với các lực lượng liên quan trong việc xoá bỏ diện tích trồng cây thuốc phiện, cây cần sa; thực hiện các nghĩa vụ hợp tác quốc tế về kiểm soát ma tuý theo các Hiệp định hợp tác phòng, chống ma tuý đã ký kết với các nước.
13. Bộ Tư pháp: phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể liên quan hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về phòng, chống ma túy; tổ chức giáo dục pháp luật phòng, chống ma tuý trong nhân dân.
14. Bộ Ngoại giao: phối hợp với các Bộ, ngành tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy; xây dựng, triển khai các Hiệp định, Thoả thuận hợp tác quốc tế về phòng, chống ma tuý với các nước và các tổ chức quốc tế.
15. Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam: phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức phòng, chống lạm dụng ma túy trong trẻ em.
16. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Hải quan và các Bộ, ngành liên quan trong việc chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma tuý.
17. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội khác tăng cường tổ chức, chỉ đạo các tổ chức thành viên trong việc giáo dục phòng, chống ma túy tại cộng đồng, trong công nhân, viên chức, trong học sinh, sinh viên và tại gia đình; gắn giáo dục phòng, chống ma tuý với phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm và mại dâm.
18. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác phòng, chống ma tuý ở địa phương.
Kinh phí để thực hiện chương trình được huy động từ: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, sự đóng góp của cộng đồng và tài trợ quốc tế.
Hàng năm Chính phủ trình Quốc hội quyết định phân bổ kinh phí chi từ ngân sách Nhà nước cho công tác phòng, chống ma tuý.
Kinh phí phòng, chống ma tuý phải được tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả ở Trung ương và địa phương.
Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Công an và Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự trù kinh phí hàng năm, từng giai đoạn, hướng dẫn việc sử dụng kinh phí để thực hiện Chương trình hành động phòng, chống ma túy giai đoạn 2001 - 2005.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình hành động phòng, chống ma tuý giai đoạn 2001 - 2005 để xây dựng Chương trình công tác phòng, chống ma túy của Bộ, ngành và địa phương, bố trí một phần ngân sách của Bộ, ngành, địa phương để thực hiện kế hoạch phòng, chống ma tuý, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MA TUÝ GIAI ĐOẠN 2001
- 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 28 tháng 12 năm 2000)
Các Dự án hợp tác quốc tế ưu tiên trong giai đoạn 2001 -2005:
1. Xây dựng chiến lược kiểm soát ma tuý quốc gia giai đoạn 2001 - 2010.
2. Tăng cường năng lực cơ quan điều phối quốc gia phòng, chống ma tuý ở Việt Nam.
3. Phát triển thay thế cây thuốc phiện ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
4. Phát triển thay thế cây thuốc phiện ở huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
5. Nâng cao năng lực thu thập và xử lý thông tin về phòng, chống ma tuý ở Việt Nam.
6. Tăng cường năng lực ngăn chặn và bắt giữ tội phạm ma tuý ở Việt Nam.
7. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống ma tuý ở Việt Nam.
8. Giáo dục phòng, chống lạm dụng ma tuý trong học sinh, sinh viên.
9. Đẩy mạnh công tác phòng ngừa ma tuý ở Việt Nam.
10. Phòng ngừa lạm dụng ma tuý trong công nhân lao động.
11. Tăng cường năng lực cai nghiện ma tuý và phục hồi chức năng cho người nghiện ma tuý ở Việt Nam.
12. Phòng, chống tình trạng sử dụng ma tuý trong trẻ em đường phố.
13. Giảm cầu ma tuý trong đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Phòng ngừa HIV/AIDS trong những người nghiện ma tuý thông qua việc lồng ghép với các can thiệp giảm cầu.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây