Quyết định 15/QĐ-HQBN năm 2012 phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 15/QĐ-HQBN năm 2012 phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 15/QĐ-HQBN | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Trần Thành Tô |
Ngày ban hành: | 12/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 15/QĐ-HQBN |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Trần Thành Tô |
Ngày ban hành: | 12/10/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/QĐ-HQBN |
Bắc Ninh, ngày 12 tháng 10 năm 2012 |
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 1835/QĐ-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Căn cứ các Quyết định số: 1166, 1167, 1168, 1169 và 1170/QĐ-TCHQ ngày 09 tháng 6 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản “Phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Cục và thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
CỤC
TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-HQBN ngày 12/10/2012 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh)
Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh trực thuộc Tổng cục Hải quan có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định tại Quyết định số 1835/QĐ-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cơ cấu tổ chức được quy định gồm 03 đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng và 06 đơn vị trực thuộc Cục.
Căn cứ các Quyết định số: 1166, 1167, 1168, 1169 và 1170/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục, cụ thể như sau:
Văn phòng Cục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại mục VII, mục VIII phần A của Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Cụ thể là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng các lĩnh vực công tác sau:
1- Tham mưu về công tác Văn phòng:
1.1- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm của Cục; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị thuộc Cục. Phối hợp với đơn vị làm công tác tham mưu tổng hợp và hợp tác quốc tế của Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan tỉnh khác để phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về công tác đối ngoại.
1.2- Điều hòa, phối hợp kế hoạch công tác để giải quyết công việc liên quan đến các đơn vị trực thuộc Cục và giữa Cục với các đơn vị và cơ quan khác liên quan đến thực hiện chương trình kế hoạch công tác và nhiệm vụ của Cục.
1.3- Xây dựng kế hoạch, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện, chấp hành quy chế, quy định chế độ làm việc, tổng hợp báo cáo thông tin công tác đối ngoại của các đơn vị trong Cục; đề xuất các biện pháp chấn chỉnh việc thực hiện và chấp hành báo cáo thông tin công tác đối ngoại của các đơn vị.
1.4- Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị tài liệu và các thông tin cần thiết để phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Cục trưởng, các cuộc họp, giao ban, hội nghị và làm việc với cơ quan cấp trên, cơ quan khác của lãnh đạo Cục.
1.5- Thực hiện chế độ, quy định về tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Cục; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng báo cáo Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung các chế độ, quy định thuộc phạm vi công tác tổng hợp.
1.6- Thực hiện các nghiệp vụ về công tác hành chính văn thư, lưu trữ theo quy định.
1.7- Đảm bảo công tác thông tin - liên lạc:
a- Đề xuất kế hoạch và tổ chức bảo đảm máy móc, trang thiết bị thông tin liên lạc để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Cục và các Chi cục Hải quan.
b- Tổ chức, thực hiện chuyển, nhận điện, công văn, tài liệu đảm bảo bí mật, chính xác, kịp thời, nhanh chóng và an toàn.
c- Đề xuất trang bị, bảo dưỡng và quản lý trang thiết bị kỹ thuật thông tin liên lạc của Cục.
d- Quản lý tài liệu, điện fax, mật mã theo quy định.
1.8- Xây dựng kế hoạch nội dung tuyên truyền, giáo dục cán bộ, công chức về chủ trương, chỉ đạo, chỉ thị của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan. Phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương để tuyên truyền chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan về hoạt động công tác hải quan.
1.9- Thực hiện công tác lễ tân, khánh tiết phục vụ các hoạt động của Cục; tổ chức thường trực bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh ở cơ quan Cục; chủ trì phối hợp thực hiện công tác phòng chống bão lụt; quản lý điều hành xe ôtô của Văn phòng Cục.
1.10- Tham mưu đề xuất, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam trong Cục.
1.11- Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
2- Tham mưu về công tác Quản trị - Tài vụ.
2.1- Tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng về công tác Tài vụ - Quản trị.
2.2- Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm của Cục và thực hiện dự toán khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Cục.
2.3- Quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động chi tiêu tài chính của đơn vị theo đúng nội dung, tiến độ, nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, của Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.
2.4- Thực hiện công tác kế toán, kiểm toán nội bộ và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật về kế toán. Lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất theo quy định.
2.5- Tham mưu, đề xuất phương án xây dựng, cải tạo trụ sở, trang thiết bị cơ sở vật chất để đảm bảo cho hoạt động công tác của Cục; tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, trang thiết bị theo thẩm quyền.
2.6- Tiếp nhận, cấp phát, quản lý việc sử dụng các trang thiết bị, phương tiện, vật tư, ấn chỉ, niêm phong, seal hải quan cho các đơn vị; thực hiện công tác kế toán vật tư, ấn chỉ, tài sản theo quy định.
2.7- Tổ chức công tác cải tạo, duy tu, bảo dưỡng bảo trì tài sản, trang thiết bị của cơ quan theo kế hoạch được Cục trưởng phê duyệt.
Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại mục V, mục VI phần A của Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Cụ thể là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng các lĩnh vực công tác sau:
1- Tham mưu về công tác tổ chức cán bộ.
1.1- Tham mưu, đề xuất thực hiện các mặt công tác: tổ chức bộ máy; quản lý nhân sự; biên chế; tuyển dụng; hợp đồng lao động; đào tạo; bồi dưỡng cán bộ, công chức; chế độ chính sách cán bộ, công chức; bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và của Tổng cục Hải quan.
1.2- Tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng về công tác tổ chức cán bộ; chuẩn bị nội dung, tài liệu về công tác tổ chức cán bộ cho lãnh đạo Cục dự họp, hội nghị, hội thảo.
1.3- Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất về công tác tổ chức cán bộ, trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị thuộc Cục.
1.4- Xây dựng và tổng hợp kế hoạch, nội dung, chương trình, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ, công chức của Cục theo kế hoạch, yêu cầu của Tổng cục Hải quan trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện.
1.5- Đề xuất chương trình, phát động nội dung thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị của Cục, của ngành theo chỉ đạo của Bộ, của ngành và của lãnh đạo Cục; phát động phong trào học tập gương người tốt, việc tốt của tập thể, cá nhân trong ngành để xây dựng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến; phong trào rèn luyện kỷ luật, tác phong công tác, đạo đức nghề nghiệp và phong trào thể dục thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
1.6- Tham mưu, đề xuất việc khen thưởng năm, đột xuất cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong học tập, công tác; thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong phong trào thi đua, khen thưởng của Cục .
1.7- Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác Tổ chức cán bộ và tình hình hoạt động thi đua, khen thưởng của Cục theo quy định của pháp luật.
1.8- Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc đối tượng quản lý của Cục; quản lý số hiệu, thẻ công chức, chứng minh thư Hải quan theo quy định.
1.9- Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
2- Tham mưu về công tác thanh tra.
2.1- Giúp Cục trưởng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thi hành chính sách, pháp luật của Nhà nước về hải quan (bao gồm cả pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu), các quy định của Bộ Tài chính, của ngành Hải quan và việc thực hiện các nhiệm vụ của cấp trên giao thuộc quyền quản lý của Cục.
2.2- Tham mưu giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng về công tác thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.3- Đề xuất, kiến nghị với Cục trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2.4- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo của Cục trưởng; thường trực và chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Cục tổ chức việc tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Cục.
2.5- Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức xác minh, kết luận và đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý về khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức trong Cục thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục trưởng.
2.6- Đề xuất với Cục trưởng triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, móc nối với đối tượng buôn lậu của cán bộ, công chức hải quan thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật.
2.7- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra của các cấp đối với đơn vị cá nhân trong phạm vi quản lý của Cục.
2.8- Phối hợp tổ chức và giảng dạy tại các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra cho các đơn vị thuộc Cục; tổ chức tuyên truyền pháp luật thanh tra cho các tổ chức, cá nhân theo quyết định.
2.9- Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra; công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
3- Giúp việc công tác Đảng ủy của Cục.
3.1- Lưu trữ hồ sơ đảng viên, theo dõi quản lý tài chính Đảng bộ; Thư ký Đảng ủy; quản lý con dấu của Đảng ủy.
3.2- Báo cáo định kỳ, đột xuất công tác Đảng; Phát triển Đảng viên mới và chuyển Đảng chính thức.
3.3- Theo dõi đánh giá phân loại Đảng viên, Tổ chức Đảng.
3.4 - Công tác văn thư, lưu trữ của Đảng ủy; Theo dõi, quản lý các loại hình đào tạo, học tập, bồi dưỡng về Đảng.
Phòng Nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại mục I, mục II, mục IV, mục IX phần A của Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Cụ thể là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng các lĩnh vực công tác sau:
1- Tham mưu về công tác giám sát quản lý về hải quan.
1.1- Đề xuất trình Cục trưởng kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy định, hướng dẫn về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ giám sát quản lý, bao gồm: thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải quan, xuất xứ và ghi nhãn hàng hóa xuất nhập khẩu và các nghiệp vụ khác có liên quan (sau đây gọi là nghiệp vụ giám quản) cho các đơn vị trực thuộc Cục và tổ chức thực hiện khi được Cục trưởng phê duyệt.
1.2- Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện nghiệp vụ giám quản, trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Chi cục Hải quan.
1.3- Rà soát các văn bản quy định về giám sát quản lý đang còn hiệu lực thi hành; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng báo cáo Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, cải tiến phương pháp quản lý.
1.4- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ giám quản cho cán bộ, công chức ở Chi cục Hải quan theo kế hoạch hoặc yêu cầu của Cục, Tổng cục Hải quan và phối hợp với các đơn vị làm công tác tham mưu, tổ chức cán bộ đề xuất kế hoạch trình Cục trưởng duyệt và tổ chức thực hiện.
1.5- Xây dựng, cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu và nghiên cứu, thu thập, tổng hợp các thông tin nghiệp vụ giám quản để cung cấp và hỗ trợ cho các Chi cục Hải quan thực hiện nghiệp vụ và quyết định thông quan hàng hóa; kiểm tra sau thông quan của Cục.
1.6- Tiếp nhận đề xuất trình Cục trưởng chỉ đạo, giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan về lĩnh vực giám sát quản lý hoặc đề xuất để Cục trưởng báo cáo Tổng cục Hải quan những vấn đề vượt thẩm quyền của Cục trưởng.
1.7- Nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ giám quản tại các Chi cục Hải quan và đề xuất trang bị phương tiện kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảm sát quản lý của Cục; theo dõi, kiểm tra tình trạng sử dụng các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác giám sát quản lý của Cục.
1.8- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
1.9- Tham mưu, giúp Cục truởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn của Cục trưởng về công tác giám sát quản lý tại các địa điểm làm thủ tục hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan.
1.10- Tổng hợp, báo cáo và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết công tác giám sát quản lý của Cục cho lãnh đạo Cục dự họp, hội nghị, hội thảo.
1.11- Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
2- Tham mưu về công tác thuế xuất nhập khẩu.
2.1- Đề xuất trình Cục trưởng kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy định, hướng dẫn về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu; quy trình nghiệp vụ kiểm tra, xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cho các đơn vị trực thuộc Cục và tổ chức thực hiện khi được Cục trưởng phê duyệt.
2.2- Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, nghiệp vụ kiểm tra, xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Chi cục Hải quan.
2.3- Rà soát các văn bản quy định về kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu và giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đang còn hiệu lực thi hành; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng báo cáo Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ, cải tiến phương pháp quản lý.
2.4- Xây dựng chương trình, nội dung đào tao, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu và giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu cho cán bộ, công chức ở Chi cục Hải quan, theo kế hoạch yêu cầu của Cục, Tổng cục Hải quan và phối hợp với đơn vị làm công tác tham mưu tổ chức cán bộ đề xuất kế hoạch trình Cục trưởng duyệt và tổ chức thực hiện.
2.5- Nghiên cứu, thu thập các thông tin thuộc lĩnh vực kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, lĩnh vực giá tính thuế để phân tích, tổng hợp, xử lý và cung cấp, hỗ trợ cho các Chi cục Hải quan thống nhất và quyết định thông quan hàng hóa; cho kiểm tra sau thông quan của Cục và truyền số liệu báo cáo về Tổng cục Hải quan theo quy định.
2.6- Tiếp nhận, đề xuất trình Cục trưởng chỉ đạo, giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân và các vướng mắc vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan về kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, về trị giá tính thuế; đề xuất, kiến nghị để Cục trưởng báo cáo Tổng cục Hải quan những trường hợp vượt thẩm quyền của Cục trưởng.
2.7- Nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, nghiệp vụ trị giá tính thuế tại các Chi cục Hải quan và đề xuất trang bị phương tiện kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin kỹ thuật vào công tác kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, công tác xác định trị giá tính thuế của Cục; theo dõi, quản lý tình trạng sử dụng các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, công tác trị giá tính thuế của Cục.
2.8- Xây dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu thu thuế hàng năm của Cục, đề xuất trình Cục trưởng phê duyệt phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu thuế hàng năm cho các Chi cục Hải quan; cập nhật, tổng hợp tình hình nợ đọng thuế ở các Chi cục Hải quan, đề xuất kế hoạch, biện pháp và theo dõi, đôn đốc, báo cáo Cục trưởng tiến trình thực hiện thu thuế nợ đọng của các Chi cục Hải quan.
2.9- Phân tích chi tiết các khoản thu hàng tháng, quý, năm trên cơ sở kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tháng, chế độ chính sách mặt hàng và thuế; đánh giá tình hình thu nộp ngân sách hàng tháng, dự kiến số thu tháng tiếp theo để báo cáo Tổng cục Hải quan.
2.10- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chính sách, chế độ, pháp luật về Hải quan trong lĩnh vực được phân công cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
2.11- Tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng về công tác kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, công tác trị giá tính thuế tại các địa điểm làm thủ tục hải quan.
2.12- Tổng hợp, báo cáo chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu, công tác trị giá tính thuế của Cục cho lãnh đạo Cục dự họp, hội nghị, hội thảo.
3- Tham mưu về công tác quản lý rủi ro.
3.1- Quy định chung:
a- Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm về công tác thu nhập, xử lý thông tin và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan trên toàn địa bàn Cục quản lý trình Cục trưởng phê duyệt.
b- Giúp Cục trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai hoạt động thu thập, xử lý thông tin áp dụng quản lý rủi ro tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; giải quyết các vướng mắc trong quá trình áp dụng quản lý rủi ro ở cấp Chi cục; đánh giá hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong phạm vi toàn Cục.
c- Phối hợp với đơn vị tham mưu về công tác tổ chức cán bộ trong việc đề xuất kiện toàn về tổ chức bộ máy, nhân sự và cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro trên địa bàn.
d- Tham gia phối hợp thực hiện các chương trình, dự án của Tổng cục Hải quan về thu thập, xử lý thông tin và quan lý rủi ro.
đ- Phối hợp tổ chức và giảng dạy tại các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin và quản lý rủi ro cho các đơn vị thuộc Cục.
e- Nghiên cứu, đề xuất để đảm bảo cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và các điều kiện khác phục vụ cho quá trình triển khai thu thập, xử lý thông tin và áp dụng quản lý rủi ro trên địa bàn.
3.2- Quy định cụ thể về thu thập, xử lý thông tin:
a- Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để tổ chức thu thập thông tin, tài liệu từ các nguồn trong và ngoài ngành Hải quan trên phạm vi địa bàn quản lý theo kế hoạch được duyệt.
b- Tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin đã thu thập hoặc được chuyển giao; cung cấp kịp thời thông tin nghiệp vụ đến các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm để xử lý tiếp theo quy định.
c- Là đầu mối giúp Cục trưởng thực hiện các văn bản thỏa thuận, phối hợp về công tác thu thập, xử lý thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các Bộ, ngành có liên quan theo phê duyệt hoặc chỉ đạo của Tổng cục Hải quan;
3.3- Quy định cụ thể về quản lý rủi ro:
a- Tổ chức thu thập thông tin, xây dựng, quản lý, sử dụng hồ sơ quản lý rủi ro và hồ sơ quản lý doanh nghiệp trong hoạt động nghiệp vụ hải quan theo phân cấp trên địa bàn Cục.
b- Xây dựng, tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đo lường, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hải quan trên địa bàn.
c- Xây dựng, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí phân tích; quản lý, theo dõi, đánh giá việc áp dụng tiêu chí phân tích trong phạm vi Cục quản lý theo phân cấp.
d- Quản lý và thực hiện cập nhật, khai thác, truyền nhận dữ liệu trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro theo phân cấp.
đ- Điều phối, theo dõi, đánh giá hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong phạm vi Cục quản lý; thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý rủi ro trong phạm vi Cục quản lý; thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý rủi ro theo quy định; tham mưu điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro.
4- Tham mưu về công tác công nghệ thông tin và thống kê hải quan.
4.1- Đề xuất trình Cục trưởng kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy đinh, hướng dẫn về thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hải quan và thống kê nhà nước về hải quan cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục và tổ chức thực hiện khi được Cục trưởng phê duyệt.
4.2- Xây dựng, kế hoạch nội dung kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động hải quan và thống kê nhà nước về hải quan, trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Chi cục Hải quan.
4.3- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động hải quan và thông kê nhà nước về hải quan cho cán bộ, công chức các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục theo kế hoạch yêu cầu của Cục, Tổng cục Hải quan và phối hợp với đơn vị làm công tác tham mưu tổ chức cán bộ đề xuất kế hoạch trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4.4- Nghiên cứu xây dựng đề án, giải pháp trình Cục trưởng về phát triển và ứng dụng công nghê thông tin và các hoạt động quản lý của Cục; giúp Cục trưởng quản lý và thực hiện các đề án về công nghệ thông tin và thống kê hải quan của Cục khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.5- Tổ chức quản lý, bảo trì hệ thống, trang thiết bị tin học, đảm bảo kỹ thuật, an ninh, an toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử trên hệ thống máy tính của Cục theo hướng dẫn và quy định của Tổng cục Hải quan.
4.6- Thực hiện kết nối, tiếp nhận và trao đổi dữ liệu thông tin điện tử giữa các đơn vị trong Cục, giữa Cục với Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan khác và thực hiện báo cáo thống kê hải quan theo quy định.
4.7- Nghiên cứu các hoạt động quản lý của Cục, đề xuất trang bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực quản lý, công tác của Cục; theo dõi, quản lý tình trạng sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin của Cục; chuẩn bị nội dung, tài liệu về ứng dụng công nghệ thông tin, thống kê hải quan cho lãnh đạo Cục dự họp, hội nghị, hội thảo.
4.8- Tiếp nhận, triển khai theo hướng dẫn và quy định của Tổng cục Hải quan các chương trình ứng dụng của ngành. Theo dõi, kiến nghị, báo cáo, đề xuất, xử lý các vướng mắc trong quá trình vận hành các chương trình ứng dụng của ngành.
Đội Kiểm soát Hải quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các văn bản sau:
1- Quyết định số 1167/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đội Kiểm soát Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
2- Quyết định số 1168/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
3- Quyết định số 29/QĐ-TCHQ ngày 14/3/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về công tác Thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ về hải quan trong ngành Hải quan.
4- Mục III phần A của Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 1170/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Cụ thể:
4.1- Tham mưu cho Cục trưởng về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, về thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và trong công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để phòng, chống khủng bố, rửa tiền trong lĩnh vực hải quan:
a- Hàng năm giúp Cục trưởng xây dựng phương án chống buôn lậu trọng điểm trong toàn Cục; Xây dựng nội dung, kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện của các đơn vị trực thuộc Cục trình Cục trưởng phê duyệt và trực tiếp tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác chống buôn lậu của các đơn vị trực thuộc Cục;
b- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tình hình, tham mưu giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cục trưởng về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan trên địa bàn hoạt động hải quan của Cục;
c- Xây dựng quy chế trao đổi, cung cấp thông tin về chống buôn lậu giữa các đơn vị trong Cục; quy chế phối hợp phòng, chống buôn lậu của Cục với các cơ quan chức năng và tham mưu giúp Cục trưởng tổ chức lực lượng Hải quan tham gia hoạt động chống buôn lậu liên ngành ở địa phương;
d- Nghiên cứu hoạt động nghiệp vụ chống buôn lậu của các đơn vị trực thuộc Cục và đề xuất trang bi, phương tiện kỹ thuật, công cụ hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chống buôn lậu của Cục; theo dõi, quản lý tình trạng sử dụng trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác phòng, chống buôn lậu của Cục;
đ- Chuẩn bị nội dung, tài liệu về công tác phòng, chống buôn lậu; về thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để phòng, chống khủng bố, rửa tiền trong lĩnh vực hải quan cho lãnh đạo Cục dự họp, hội nghị, hội thảo.
4.2- Đề xuất trình Cục trưởng kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy định, hướng dẫn chính sách, chế độ, quy trình xử lý vi phạm cho các đơn vị trực thuộc Cục và tổ chức thực hiện khi được Cục trưởng phê duyệt.
4.3- Xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra đinh kỳ, đột xuất việc thực hiện nghiệp vụ xử lý vi phạm, trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các Chi cục Hải quan.
4.4- Rà soát các văn bản quy định về xử lý vi phạm đang còn hiệu lực thì hành; đề xuất; kiến nghị để Cục trưởng báo cáo Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung về chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ xử lý vi phạm.
4.5- Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả và xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan cho cán bộ, công chức ở Chi cục Hải quan theo kế hoạch hoặc yêu cầu của Cục, Tổng cục và phối hợp với các đơn vị làm công tác tham mưu tổ chức cán bộ đề xuất kế hoạch trình Cục trưởng duyệt và tổ chức thực hiện.
4.6- Tham mưu cho Cục trưởng xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về hải quan theo thẩm quyền quy định của pháp luật; khởi tố vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.
4.7- Tham mưu cho Cục trưởng giải quyết khiếu nại về các quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định các biện pháp ngăn chặn hành chính thuộc thẩm quyền của Cục trưởng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục giải quyết các khiếu nại về các quyết định xử phạt hành chính và quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính thuộc thẩm quyền của thủ trường đơn vị.
4.8- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.
4.9- Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống hàng giả trong lĩnh vực hải quan và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Tổng cục Hải quan.
4.10- Quản lý cán bộ, công chức, hồ sơ, tài liệu, tài sản, trang thiết bị được giao và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục truởng giao.
V- Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 1166/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
1- Các Chi cục Hải quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 09/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
2- Phạm vi địa bàn quản lý được giữ nguyên như hiện nay theo Quyết định thành lập của các Chi cục Hải quan.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn có gì khó khăn, vướng mắc, các đơn vị tổng hợp báo cáo Cục trưởng (qua Phòng Tổ chức cán bộ) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây