Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 15/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Ngô Thị Chinh |
Ngày ban hành: | 17/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 15/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Ngô Thị Chinh |
Ngày ban hành: | 17/05/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2012/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 17 tháng 5 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 47/TTr-VHTTDL ngày 03 tháng 5 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Giao Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp, tổ chức triển khai và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” các cấp; Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân và gia đình có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI |
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này, quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; đơn vị quân đội, công an phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện Quy định này.
3. Các tổ chức, cá nhân và gia đình tham gia thực hiện việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Nguyên tắc quy định tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội
1. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo giữ gìn được bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc, đồng thời phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 2 điều 1 của quy định này không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm việc; không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan, đơn vị để đi dự lễ cưới; không sử dụng xe ô tô, công quỹ cơ quan đi dự lễ hội (trừ khi được tổ chức phân công nhiệm vụ).
3. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, không được lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân; không sử dụng công quỹ cơ quan, đơn vị, làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
4. Các Ban quản lý Di tích, Chủ trì Đền, Đình, Chùa, kiên quyết bài trừ các hủ tục, phô trương hình thức toan tính vụ lợi, mê tín dị đoan, xem số, xem bói, xóc thẻ, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín khác. Không gây mất trật tự an ninh xã hội, lợi dụng truyền đạo trái phép và các hoạt động chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc, dòng họ, gia đình.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ TRONG THỰC HIỆN VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI
Mục1. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Tổ chức việc cưới và đăng ký kết hôn
1. Việc cưới phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch và các qui định pháp luật khác có liên quan.
2. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật. Nam phải đủ 20 tuổi, nữ phải đủ 18 tuổi trở nên và đủ các điều kiện khác do pháp luật quy định mới được kết hôn, phải đi khám sức khoẻ, làm xét nghiệm HIV, ma tuý và thực hiện các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức đăng ký và trao Giấy chứng nhận kết hôn theo đúng Luật Hôn nhân và gia đình. Lễ trao giấy kết hôn là một nghi lễ mang tính pháp lý, thừa nhận đôi bên nam nữ chính thức trở thành vợ chồng. Lễ kết hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chủ trì.
Điều 4. Các yêu cầu bắt buộc trong lễ trao giấy kết hôn
1. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, trang trí phòng đăng ký kết hôn phải sạch sẽ, trang trọng, phù hợp với nội dung, có Quốc kỳ và hoa; việc tổ chức đăng ký kết hôn phải đúng thủ tục pháp luật.
2. Mọi người dự lễ phải ăn mặc trang trọng, lịch sự, nghiêm túc.
3. Sau khi được cấp giấy kết hôn, việc tổ chức hay không tổ chức lễ cưới là hoàn toàn tuỳ ý của đôi vợ chồng mới và gia đình; không ai được đòi hỏi ép buộc bằng bất cứ hình thức nào.
Điều 5. Quy định việc tổ chức, trang trí việc cưới
1. Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh theo phong tục truyền thống; các thủ tục chạm ngõ, lễ hỏi được thực hiện tuỳ theo điều kiện và phong tục từng nơi, từng dân tộc, được tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm không bày đặt nghi thức rườm tà, đòi hỏi lễ vật; không cưới tảo hôn, không tổ chức cưới phô trương hình thức, học đòi, trục lợi mang tính"gả bán”. Xoá bỏ việc sử dụng thuốc phiện, bạc trắng trong tục dẫn lễ, chạm ngõ, lễ hỏi của đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Lễ cưới liên hoan mừng hạnh phúc đôi nam, nữ và hai bên gia đình chỉ tổ chức gọn, nhẹ trong một ngày; thời gian tổ chức tiệc cưới không làm ảnh hưởng đến thời gian lao động của Nhà nước; địa điểm tổ chức lễ cưới do hai gia đình lựa chọn: ở nhà riêng, nhà văn hoá, hội trường cơ quan, nhà hàng, khách sạn; trường hợp phải sử dụng hành lang đường phố để tổ chức lễ cưới thì phải được phép của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3. Nếu tổ chức tiệc mặn, mừng hạnh phúc đôi lứa chỉ nên tổ chức trong phạm vi họ hàng, láng giềng gần gũi và bạn bè, đồng nghiệp thân thiết. Việc tổ chức cần tiết kiệm và phải bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, không uống rượu say, không dùng thuốc lá trong đám cưới.
4. Trang trí lễ cưới cần hài hoà, lịch sự; trang phục cô dâu, chú rể phải phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc; khuyến khích cô dâu mặc áo dài dân tộc Việt Nam hoặc trang phục của từng dân tộc.
5. Âm nhạc dùng trong lễ cưới phải lành mạnh, vui tươi, khuyến khích sử dụng âm nhạc dân tộc, các bài hát ca ngợi quê hương đất nước, tình yêu đôi lứa; âm lượng vừa phải, thời gian mở nhạc không trước 6 giờ sáng và quá 22 giờ đêm.
6. Khuyến khích một số hình thức tổ chức lễ mừng cưới.
a) Dùng hình thức Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới;
b) Tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình, ở nhà văn hoá hoặc các trung tâm dịch vụ khác;
c) Không sử dụng thuốc lá trong đám cưới
d) Cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội đứng ra tổ chức lễ cưới cho cán bộ công nhân viên, hội viên của đơn vị mình;
đ) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa ở Đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sỹ hoặc trồng cây lưu niệm ở các địa phương trong ngày cưới;
Mục 2. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; khi gia đình có người chết phải báo cáo kịp thời cho chính quyền xã, phường, thị trấn làm thủ tục khai tử.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức lễ tang
1. Địa phương có người chết, phải thành lập Ban tang lễ để lo việc tang đúng với quy định của Nhà nước; Ban tang lễ gồm: Đại diện Chính quyền tại khu dân cư; Trưởng thôn, bản, tổ dân phố, hội người cao tuổi, các tổ chức đoàn thể quần chúng và đại diện gia đình tang chủ.
2. Ban tang lễ có nhiệm vụ: Cùng gia đình người chết lo tổ chức tang lễ, cử hành các nghi thức, hỗ trợ giải quyết các chế độ (nếu có), vận động gia đình tổ chức việc tang tiết kiệm, bỏ các hủ tục lạc hậu, ngăn chặn hành vi mê tín dị đoan.
3. Nếu người qua đời không có gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo theo đúng phong tục truyền thống.
Điều 8. Quy định tổ chức lễ tang
1. Thời gian khâm niệm người chết được tiến hành trong khoảng thời gian từ 04 đến 06 giờ sau khi người chết đó tắt thở.
2. Thời gian quàn người chết tại nhà không để quá 24 giờ đối với vùng thấp và 48 giờ đối với vùng cao; trường hợp người mắc các bệnh truyền nhiễm phải được chôn cất trong thời gian không quá 12 giờ.
3. Không khuyếch đại nhạc tang qua tăng âm ảnh hưởng đến sinh hoạt của thôn, làng, tổ dân phố. Không cử nhạc tang trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
4. Đối với các ban nhạc tang lễ: Giao cho phòng Văn hoá - Thông tin, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thống kê tiến hành đăng ký hành nghề (người đứng đầu) có trách nhiệm tóm tắt nội dung điều kiện hành nghề theo quy định của quy định này. Không được dùng lời lẽ khóc than đòi tiền gia chủ, khách đến viếng, con cháu trong dòng họ. Khuyến khích sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.
5. Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.
6. Đồ lễ trong lễ tang tuỳ theo tình cảm và quan hệ của người viếng với gia đình tang chủ, viếng người chết chỉ nên thắp một thẻ hương và chia buồn cùng tang chủ. Không phát biểu; hạn chế viếng bằng vòng hoa, các bức trướng để tránh lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.
7. Vận động nhân dân xoá bỏ mọi nghi lễ mất vệ sinh ở các đám tang ở một số dân tộc vùng cao, như phúng viếng bằng thức ăn hoặc ăn uống xung quanh nơi quàn xác người chết; bỏ hủ tục người chết ở trong nhà quá 48 tiếng để thực hiện các nghi lễ lạc hậu, bỏ tục kiêng khem có hại cho sức khoẻ của người thân sau khi chôn cất người chết.
8. Vận động nhân dân xoá bỏ các tục như lăn đường, chống gậy, chia của cho người chết, tục gọi hồn, yểm bùa, rắc vàng mã, tiền âm phủ, tiền giấy, tiền xu trên đường khi đưa tang và các hình thức mê tín dị đoan khác.
9. Các nghi thức cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu, giỗ hết, cải táng chỉ thực hiện trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ.
Điều 9. Quy định xây dựng nghĩa trang
1. Chính quyền xã, thị trấn phải quy hoạch xây dựng một nghĩa trang nhân dân. Khu nghĩa trang nhân dân ở các khu dân cư phải quy định cụ thể việc chôn, cải táng, xây mộ cho phù hợp với phong tục tập quán của địa phương. Tuỳ theo đặc thù quy hoạch dân cư ở mỗi điạ phương, chính quyền sắp xếp xây dựng nghĩa trang nhân dân cho phù hợp với tình hình cụ thể.
2. Nghĩa trang phải được quy hoạch thành hàng lối, có quy định về diện tích và kích thước, tránh việc đua nhau xây lăng mộ lớn tốn diện tích đất ảnh hưởng đến mỹ quan và kinh tế gia đình.
3. Người chết phải chôn vào nghĩa trang đúng quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường. Không chôn người chết vào khu vực đất sản xuất, đất quy hoạch và xây dựng; khuyến khích chôn một lần. Các xã, phường, thị trấn cần có xe tang hay đòn khiêng để tổ chức đưa tang chu đáo và trang trọng.
Mục 3. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
1. Khuyến khích tổ chức các lễ hội truyền thống dân gian, trò chơi mang giá trị văn hoá tinh thần của địa phương nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Khuyến khích tổ chức những lễ hội mới, xây dựng nếp sống văn minh như: Tưởng nhớ Hội Văn hoá - Thể thao các dân tộc, Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc với những hình thức phong phú, hấp dẫn để thu hút đông đảo nhân dân.
2. Không được phục hồi các lễ hội mê tín, lạc hậu. Các lễ hội này chỉ được phục dựng khi đưa vào nội dung bảo tồn, nghiên cứu văn hoá do cơ quan Nhà nước chỉ đạo thực hiện trong một thời gian nhất định.
3. Tổ chức, cá nhân, khi tổ chức lễ hội, phải thực hiện các quy định sau:
a) Nghi thức lễ hội phải được thực hiện trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc;
b) Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ Quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội;
c) Không bán vé vào dự lễ hội.
4. Địa phương có lễ hội: Phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và xin cấp phép tổ chức lễ hội (theo hướng dẫn của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch). Sau khi được cấp phép tổ chức lễ hội, địa phương phải thành lập Ban quản lý, Ban tổ chức lễ hội. Thời gian tổ chức lễ hội không quá 03 ngày; nếu tổ chức các trò chơi, trò diễn, hội chợ…trong khu vực lễ hội thì được phép bán vé. (giá vé theo quy định của ngành Tài chính).
5. Đảm bảo trật tự an ninh trong lễ hội; không đốt pháo, đốt và thả đèn trời; ứng xử, giao tiếp có văn hoá trong các hoạt động lễ hội; giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh quan lễ hội.
6. Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan, xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh.
7. Không đốt vàng mã trong khu vực lễ hội.
Điều 11. Quy định tổ chức các lễ hội khác
1. Tổ chức lễ đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý của Đảng, Nhà nước cho các tập thể, cá nhân và các ngày lễ kỷ niệm của chính quyền địa phương chỉ tổ chức một lần, một địa điểm; đối với các cơ quan khối Đảng và đoàn thể quần chúng tổ chức tại văn phòng cấp uỷ các cấp; đối với các cơ quan nhà nước tổ chức tại văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp và tại cơ quan; không tổ chức đón tiếp mang tính hình thức, phô chương các phần thưởng và danh hiệu.
2. Lễ khởi công các công trình, lễ khánh thành công trình, lễ đón nhận phần thưởng cao quý của Nhà nước có ý nghĩa xã hội thiết thực. Cần tổ chức trang trọng, nghi lễ, nội dung ngắn gọn, có tác dụng động viên, khuyến khích tinh thần, có ý thức trách nhiệm, tránh lạm dụng hình thức gây lãng phí, tốn kém.
3. Những ngày lễ có tính gia đình như: Mừng thọ, sinh nhật, mừng nhà mới, giỗ chạp…phải đảm bảo các yếu tố động viên, khích lệ sự tiến bộ, không lợi dụng để phô chương, trục lợi, gây lãng phí tốn kém; việc tổ chức chỉ trong phạm vi gia đình, dòng họ và láng giềng thân thích.
4. Giao cho Hội người cao tuổi các cấp tổ chức chúc thọ, mừng thọ trên địa bàn dân cư. Thời gian tổ chức vào dịp Tết cổ truyền đầu xuân mới hoặc ngày Quốc tế người cao tuổi (01/10) hàng năm.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phổ biến, động viên cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, tổ chức của mình thực hiện quy định này; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang phải gương mẫu đi đầu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình và cộng đồng dân cư thực hiện quy định này.
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cơ quan, đơn vị và cá nhân vi phạm quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm phát luật của nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây