Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định trách nhiệm và phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 15/2010/QĐ-UBND quy định trách nhiệm và phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: | 15/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 22/04/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 15/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 22/04/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2010/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 594/TTr-SXD ngày 13 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC
XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15 /2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định trách nhiệm và việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trong quá trình thi công xây dựng các công trình (sau đây gọi tắt là: vi phạm về trật tự xây dựng) trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Mọi vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để, nhằm hạn chế tối đa việc đập phá, tháo dỡ, đối với công trình sai phạm; đảm bảo tính nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoạt động quản lý, cấp phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng khi nhận được văn bản yêu cầu phối hợp hoặc quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cơ quan có thẩm quyền, phải phối hợp giải quyết kịp thời theo quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm về trật tự xây dựng mà dung túng, bao che không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng trình tự thủ tục và thẩm quyền, không đúng với hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
4. Công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị (công trình xây dựng theo quy định của pháp luật phải có giấy phép xây dựng mà không có giấy phép xây dựng; công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp); công trình xây dựng sai thiết kế được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng; công trình xây dựng có tác động đến chất lượng công trình lân cận, ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư) phải bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau:
a) Ngừng thi công xây dựng công trình;
b) Đình chỉ thi công xây dựng công trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước; thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ khác đối với công trình xây dựng vi phạm;
c) Cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm;
d) Buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra;
đ) Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.
TRÁCH NHIỆM VÀ VIỆC PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Mục 1. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có trách nhiệm
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong việc phát hiện và đình chỉ ngay các hành vi vi phạm trật tự xây dựng và việc không áp dụng kịp thời các biện pháp ngăn chặn để công trình vi phạm được tiếp tục xây dựng, gây lãng phí, tốn kém trong công tác cưỡng chế tháo dỡ sau này.
2. Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động xây dựng đối với tất cả các chủ đầu tư, cá nhân tổ chức thi công công trình xây dựng trên địa bàn (kể cả nhà ở riêng lẻ nằm trong khu quy hoạch được miễn cấp giấy phép xây dựng và những công trình do cấp trên cấp giấy phép xây dựng).
3. Có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự xây dựng hoặc phối hợp với Phòng Công Thương huyện, Phòng Quản lý Đô thị thành phố (gọi chung là phòng chức năng huyện), Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự xây dựng và đình chỉ ngay hành vi vi phạm đối với những công trình vi phạm thuộc địa bàn. Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền vẫn phải lập biên bản để trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ lúc lập biên bản vi phạm.
4. Giám sát việc thực hiện đình chỉ xây dựng theo nội dung biên bản đã lập. Trường hợp chủ đầu tư, đơn vị thi công không chấp hành việc đình chỉ, phải áp dụng ngay biện pháp ngăn chặn những hành vi vi phạm như: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; buộc các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Quyết định đình chỉ thi công các công trình vi phạm xây dựng trên địa bàn.
6. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với những công trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn (trừ những công trình xây dựng vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng).
7. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng thẩm quyền đã được quy định tại Điều 59 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
8. Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; đồng thời có trách nhiệm tổ chức, huy động lực lượng và phương tiện thuộc thẩm quyền để thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với những trường hợp vi phạm trật tự xây dựng.
Trường hợp không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thì phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
9. Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi phạm.
10. Hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 11 và khoản 6, khoản 7 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP khi được phát hiện hoặc có khiếu kiện của bên bị thiệt hại, phải kịp thời lập biên bản và yêu cầu chủ đầu tư ngừng ngay việc thi công xây dựng công trình.
Ngay sau khi biên bản được lập, các bên có quyền tự thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì việc thỏa thuận; nếu các bên không thỏa thuận được thì bên thiệt hại có quyền khởi kiện đòi bồi thường tại Tòa án. Công trình chỉ được phép tiếp tục thi công xây dựng khi các bên đạt được thỏa thuận việc bồi thường thiệt hại (theo Điều 15 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP).
11. Tổng hợp tình hình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn và việc không tham mưu kịp thời các biện pháp ngăn chặn để công trình vi phạm được tiếp tục xây dựng, gây lãng phí, tốn kém trong công tác cưỡng chế tháo dỡ sau này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng. Cử cán bộ phối hợp kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, phát hiện, lập biên bản đình chỉ và xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý ngay các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định pháp luật.
3. Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm thuộc thẩm quyền trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không ban hành kịp thời; đồng thời, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hình thức xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử lý đối với những vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo thẩm quyền.
5. Ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mà Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp thời xử lý.
6. Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng và các công trình giải tỏa, giải phóng mặt bằng theo quyết định giao nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm.
1. Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng phòng chức năng huyện trong phối hợp và thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn.
2. Xử phạt vi phạm hành chính theo đúng thẩm quyền được quy định tại Điều 60 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Khi xét thấy hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền thì phải lập biên bản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
3. Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
4. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
5. Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời hoặc dung túng bao che cho hành vi vi phạm;
Điều 6. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm
1. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về tình hình quản lý trật tự xây dựng. Đề xuất giám đốc sở các biện pháp đảm bảo quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn về mặt chuyên môn; tổ chức kiểm tra, giám sát và đề nghị phòng chức năng cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với phòng chức năng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý công trình xây dựng vi phạm do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời.
3. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với những công trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời, đồng thời báo cáo Giám đốc Sở xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Xử phạt vi phạm hành chính theo đúng thẩm quyền đã được quy định tại Điều 57 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Đối với công trình vi phạm có mức độ phức tạp, nhạy cảm, công trình của các tổ chức tôn giáo,… Chánh Thanh tra sở lập hồ sơ báo cáo giám đốc sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan, lực lượng Cảnh sát nhân dân và chính quyền địa phương tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính của mình và của cấp trên.
Điều 7. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành công tác đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
3. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
4. Tổng hợp tình hình xử lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Thanh tra Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Mục 2. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Điều 8: Trách nhiệm phối hợp của các sở ngành tỉnh
1. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp kịp thời với Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các cơ quan có liên quan nhằm đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Sở Công Thương
Chỉ đạo các doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp điện liên quan đến công trình xây dựng vi phạm theo quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
Phối hợp với cơ quan xử lý vi phạm trật tự xây dựng kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng vi phạm trong khu thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Các sở ngành khác
Các sở ngành khác thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền được giao phải phối hợp kịp thời với cơ quan có thẩm quyền xử lý các công trình vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác
1. Các cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch khác có liên quan
Thủ trưởng các cơ quan cung cấp điện, nước và các dịch vụ khác liên quan đến công trình xây dựng vi phạm phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn việc không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp điện, nước và các hoạt động dịch vụ khác đối với công trình vi phạm theo quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng tiếp tay cho hành vi vi phạm thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án khu đô thị, khu dân cư:
a) Bàn giao mốc xây dựng, hướng dẫn cho các chủ xây dựng công trình nắm rõ các quy định về quản lý xây dựng trong khu vực dự án nhất là công trình thuộc diện miễn cấp phép xây dựng;
b) Có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện các trường hợp xây dựng sai với quy định về quản lý xây dựng đã được ban hành;
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ có liên quan cho cơ quan quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
Điều 10. Triển khai thực hiện quy định
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai, phối hợp và thực hiện nghiêm túc quy định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức sơ kết, đánh giá định kỳ tình hình thực hiện quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây