Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1472/QĐ-TTg về triển khai Nghị quyết 121/2020/QH14 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 1472/QĐ-TTg về triển khai Nghị quyết 121/2020/QH14 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 145/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 02/02/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 145/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 02/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 02 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 113/TTr-LĐTBXH ngày 22 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1472/QĐ-TTG NGÀY 28/9/2020 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
121/2020/QH14 NGÀY 19/6/2020 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC,
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 02/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em (sau đây viết tắt là Quyết định số 1472/QĐ-TTg) Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai nghiêm túc, cụ thể hóa các nội dung Quyết định số 1472/QĐ-TTg, làm cơ sở để các ngành, địa phương quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 của Quốc hội, tạo sự chuyển biến rõ nét trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mỗi gia đình trong việc chung tay phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc chỉ đạo, quản lý và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em; tăng cường các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng trẻ em bị bạo lực, xâm hại, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em; kịp thời xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, giảm tối đa các tổn hại do bạo lực, xâm hại gây ra cho trẻ em.
2. Yêu cầu
- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 121/2020/QH14 nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan, tổ chức và của người dân trong công tác phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14, Quyết định số 1472/QĐ-TTg; phân công, xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai các nhiệm vụ được giao.
- Bảo đảm các điều kiện về tài chính, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 121/2020/QH14, Quyết định số 1472/QĐ-TTg. Kịp thời khen thưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp và thành tích trong quá trình triển khai thực hiện.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Rà soát, kịp thời đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
2. Tiếp tục triển khai, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nội dung hoạt động trong Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025.
3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em, kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em.
4. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về phòng, chống xâm hại trẻ em. Đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ xâm hại trẻ em.
5. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
6. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, bảo đảm các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
7. Bảo đảm nguồn lực phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai các chương trình, kế hoạch về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các văn bản liên quan khác theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; trong đó chú trọng giáo dục giới tính, hướng dẫn trẻ em nhận biết các nguy cơ xâm hại, kỹ năng phòng tránh, bảo vệ bản thân… phù hợp với nhận thức của từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa của từng vùng và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Chỉ đạo, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh theo thẩm quyền khi để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả.
- Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện công tác trẻ em, làm tốt công tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác bảo vệ trẻ em.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng. Vận động, huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động trợ giúp, chăm sóc, bảo vệ trẻ em theo quy định.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn thực hiện nhiệm vụ tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em và các tổ chức xã hội thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao trong Luật Trẻ em.
- Chủ động tham mưu, đề xuất giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Quyết định số 1472/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc; tổng hợp, báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả triển khai thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tham mưu triển khai Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường giáo dục theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các đơn vị trường học tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ cho học sinh, chú trọng nhóm học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, học sinh trường nội trú, bán trú, nhóm trẻ em có nguy cơ bị xâm hại; trang bị kỹ năng xử lý tình huống cho giáo viên trong phòng, chống xâm hại trẻ em; cung cấp thông tin, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em cho các bậc cha, mẹ học sinh.
- Triển khai thực hiện áp dụng tài liệu, bài giảng hướng dẫn học sinh về kiến thức, kỹ năng sử dụng mạng Internet an toàn, hiệu quả, lồng ghép nội dung này trong chương trình giáo dục tin học (sau khi tài liệu được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành).
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý khi để xảy ra vụ việc xâm hại trẻ em hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục mà không có các biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả.
- Triển khai thực hiện phương pháp giáo dục tích cực, tăng cường công tác tư vấn học đường và công tác xã hội trường học.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu triển khai Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường mạng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh dành các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng và khung giờ phù hợp với trẻ em; đăng, phát tin, bài hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, biện pháp tuyên truyền; đặc biệt tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em ở địa bàn cơ sở.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan báo chí, xuất bản, tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hình ảnh, thông tin đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu triển khai Chương trình phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường gia đình theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế phối hợp trong việc thực hiện công tác gia đình và công tác trẻ em, chú trọng việc phòng, chống xâm hại trẻ em trong môi trường gia đình.
- Phối hợp với các ngành, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình, từng bước giảm thiểu, xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình, tảo hôn, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và những hủ tục lạc hậu đối với trẻ em; trang bị cho gia đình kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em, trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
- Quản lý hoạt động du lịch lữ hành trên địa bàn tỉnh nhằm phòng ngừa nguy cơ xâm hại trẻ em qua hoạt động du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch lữ hành và bạo lực đối với trẻ em xảy ra trong gia đình.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các địa phương thống kê, tổng hợp, theo dõi và có các giải pháp tuyên truyền phù hợp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn.
- Đề xuất ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là tại các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phối hợp và đề nghị các địa phương bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng, tạo không gian vui chơi, giải trí, tăng cường các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em.
5. Sở Y tế
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy trình giám định đặc thù với các vụ xâm hại tình dục trẻ em theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại; chỉ đạo Trung tâm Giám định Pháp y ưu tiên giám định đối với trẻ em là nạn nhân của các vụ xâm hại.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Ngành, làm tốt công tác bảo vệ trẻ em nói chung và công tác phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng, trong đó tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em cho mọi người dân.
6. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em bảo đảm thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng, chú trọng nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật của trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho trẻ em, bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Thanh tra, kiểm tra chuyên đề và có biện pháp chấm dứt tình trạng nuôi con nuôi trái pháp luật; tăng cường kiểm tra công tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em, tập trung vào các vụ việc trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
- Đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý trong quá trình giải quyết các vụ việc xâm hại trẻ em; nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho trẻ em bị xâm hại.
7. Công an tỉnh
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định về điều tra thân thiện trong các vụ án xâm hại trẻ em; triển khai kế hoạch phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Tiếp tục rà soát, hướng dẫn cụ thể công tác phòng ngừa nghiệp vụ, tiếp nhận, giải quyết, tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố về các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh nơi công cộng, nhất là khu vực trường học, khu vui chơi, giải trí của trẻ em.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả mô hình “Phòng Điều tra thân thiện” và các mô hình phòng ngừa, xâm hại trẻ em, phòng ngừa, giáo dục, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; chỉ đạo Công an các địa phương nắm đầy đủ, kịp thời thông tin các đối tượng đã có tiền án về xâm hại trẻ em và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật; chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp triển khai các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm các chỉ tiêu về phòng, chống xâm hại trẻ em được giao tại điểm q mục 2 Điều 2 Nghị quyết số 121/2020/QH14.
- Tăng cường bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; kịp thời đưa nạn nhân đi giám định hoặc phối hợp với cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành các biện pháp thu thập kịp thời chứng cứ, dấu vết phục vụ việc giám định, bao gồm cả giám định mức độ tổn hại về sức khỏe, tâm thần của trẻ em.
- Mở các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án, tin báo, tố giác và kiến nghị khởi tố liên quan đến xâm hại trẻ em cho điều tra viên và cán bộ điều tra.
- Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm hình sự, trong đó chú ý điều tra, xử lý nghiêm đối tượng phạm tội xâm hại trẻ em. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, nhất là ở các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội để phòng ngừa, đấu tranh với các đối tượng tội phạm xâm hại trẻ em.
- Phối hợp với Viện kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân dân tăng cường chỉ đạo công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về xâm hại trẻ em, không để vụ việc tồn đọng kéo dài, nhất là các vụ án điểm, các vụ xâm hại trẻ em phải được xử lý nghiêm, áp dụng triệt để các tình tiết tăng nặng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở, Ngành chức năng và các địa phương có biện pháp quản lý chặt chẽ các đối tượng hoạt động du lịch, nhất là khách du lịch là người nước ngoài có án tích về xâm hại trẻ em đến Việt Nam.
8. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì thống kê, tổng hợp, theo dõi và có giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; định kỳ có báo cáo gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp theo quy định.
9. Sở Tài chính
Hằng năm phối hợp với các Sở, Ngành liên quan trong việc tham mưu bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung và phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng.
10. Các Sở, Ngành, cơ quan, tổ chức liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, làm tốt công tác bảo vệ trẻ em nói chung và công tác phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng, trong đó tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em cho mọi người dân. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ em.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh
- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án xâm hại tình dục trẻ em.
- Chỉ đạo, triển khai áp dụng đồng bộ các giải pháp để thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em; phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra ngay từ khi có tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố vụ việc xâm hại trẻ em để kịp thời thu thập chứng cứ, bảo vệ, hỗ trợ trẻ em là nạn nhân, đẩy nhanh tiến độ giải quyết vụ án và chống bỏ lọt tội phạm; bảo đảm ra Quyết định truy tố đúng thời hạn đạt 100% số vụ án xâm hại trẻ em và truy tố bị can đúng tội danh đạt 100%; tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho kiểm sát viên.
- Thực hiện công tác thống kê về các tội phạm mà trẻ em là đối tượng bị xâm hại.
12. Đề nghị Tòa án Nhân dân tỉnh
- Bảo đảm xét xử kịp thời, đúng người, đúng tội, áp dụng hình phạt nghiêm minh với người phạm tội xâm hại trẻ em; tỷ lệ xét xử, giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em đạt trên 90%.
- Bảo đảm yêu cầu xét xử thân thiện, tiếp tục triển khai việc thành lập Tòa Gia đình và người chưa thành niên theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân; tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vụ án xâm hại trẻ em cho thẩm phán.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường giám sát, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em ngay tại địa bàn dân cư; tích cực thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Bắc Kạn chỉ đạo tổ chức Đoàn các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giám sát công tác phòng, chống xâm hại trẻ em; tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em bảo đảm thực chất; tăng cường trách nhiệm theo dõi việc giải quyết của các cơ quan và phản hồi cho trẻ em kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ tăng cường giám sát việc phòng, chống xâm hại trẻ em; tuyên truyền, phổ biến đến các bà mẹ kiến thức về quyền trẻ em, các kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; vận động hội viên phụ nữ tích cực tham gia phòng, chống xâm hại trẻ em, hỗ trợ trẻ em, gia đình có trẻ em là nạn nhân bị bạo lực, xâm hại.
- Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh Bắc Kạn tổ chức việc kết nối, thu thập thông tin, kiến nghị của các tổ chức xã hội và của trẻ em liên quan đến việc phòng, chống xâm hại trẻ em chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền; kịp thời phát hiện, kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước theo quy định về các vấn đề liên quan đến phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện và bố trí nguồn lực, kinh phí để thực hiện Kế hoạch đảm bảo phù hợp, hiệu quả, đúng quy định.
- Tiếp tục cụ thể hóa, triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nội dung theo Quyết định số 1377/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020 - 2025.
- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương, trong đó có nội dung thực hiện phòng, chống xâm hại trẻ em theo quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Trẻ em; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về tình hình và kết quả phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng; chỉ đạo cơ quan báo chí, tuyên truyền tại địa phương tăng cường xây dựng tin, bài, phóng sự, hướng dẫn các kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp, phương pháp tuyên truyền nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức pháp luật, kiến thức, kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em; cấp phát các tờ rơi phổ biến kiến thức phòng, chống xâm hại trẻ em tới các hộ gia đình.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên đề về phòng, chống xâm hại trẻ em; đề cao trách nhiệm và xử lý nghiêm trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân, kể cả cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi có hành vi xâm hại trẻ em, bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài các vụ việc xâm hại trẻ em.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em tại địa bàn; tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh nơi công cộng, từng bước trang bị hệ thống kỹ thuật giám sát an ninh, nhất là tại khu vực trường học, cơ sở trợ giúp xã hội, khu dân cư; khu vui chơi, giải trí của trẻ em.
- Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em cho đội ngũ cán bộ, người làm công tác trẻ em; theo dõi, thống kê và có biện pháp phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Thực hiện thống kê, theo dõi và có các giải pháp nhằm giảm thiểu và từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn; định kỳ có báo cáo gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp.
- Bảo đảm các trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, các trẻ em bị xâm hại được áp dụng biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo Quy định tại Nghị định 56/2017/NĐ-CP; tiếp tục huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân đóng góp cho công tác trẻ em.
- Ưu tiên bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em.
- Tham mưu Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí phù hợp cho công tác bảo vệ trẻ em nói chung, phòng, chống xâm hại trẻ em nói riêng.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí công việc hợp lý cho cán bộ, công chức hoặc người hoạt động không chuyên trách làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã để bảo đảm thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của Luật Trẻ em.
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này tập trung chỉ đạo, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả; định kỳ hằng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo giải quyết theo quy định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây