Quyết định 1434/QĐ-BKHCN năm 2009 ban hành chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Kết luận 234-TB/TW và Nghị quyết 22/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Quyết định 1434/QĐ-BKHCN năm 2009 ban hành chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Kết luận 234-TB/TW và Nghị quyết 22/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số hiệu: | 1434/QĐ-BKHCN | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Lê Đình Tiến |
Ngày ban hành: | 30/07/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1434/QĐ-BKHCN |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Người ký: | Lê Đình Tiến |
Ngày ban hành: | 30/07/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1434/QĐ-BKHCN |
Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2009 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Kết luận số 234-TB/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị khoá X
về Báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về
khoa học và công nghệ và nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ
từ nay đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/TW của Hội
nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khoá X về một số nhiệm vụ, giải pháp
lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X
của Đảng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện Kết luận số 234-TB/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020 và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (khoá X) về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Trưởng Ban
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 234-TB/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1434/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Ngày 01 tháng 4 năm 2009, Bộ Chính trị đã có Kết luận số 234-TB/TW về Báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về khoa học và công nghệ và nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020; tiếp đó, ngày 28 tháng 5 năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ-CP kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khoá X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng.
Để triển khai thực hiện hai văn bản quan trọng nêu trên, Bộ Khoa học và Công nghệ với chức năng là cơ quan tham mưu của Chính phủ trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, xây dựng Chương trình hành động với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau đây:
1. Mục tiêu chung
Nâng cao trình độ nghiên cứu khoa học, năng lực sáng tạo và đổi mới công nghệ, tăng tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng của các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; tập trung xây dựng được một nền khoa học và công nghệ có trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực, thực sự là động lực đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao năng lực hấp thụ, giải mã, làm chủ công nghệ, đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; phát triển có chọn lọc các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao; phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực và các sản phẩm nông nghiệp chế biến có giá trị, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới.
b) Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các đường lối, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các giải pháp để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và hội nhập thành công vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
c) Tạo bước chuyển biến cơ bản về năng lực và trình độ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước; phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh đủ sức giải quyết các nhiệm vụ quốc gia ở trình độ quốc tế; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại nhằm phát triển mạnh tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, góp phần thực hiện thành công Kết luận 234-TB/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khoá X, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và trước mắt là đến Đại hội XI của Đảng, cần tập trung vào các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
1. Nhiệm vụ
a) Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng cường đầu tư tiềm lực và phát triển có chọn lọc các tổ chức khoa học và công nghệ.
b) Nghiên cứu xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các ngành, các sản phẩm quan trọng.
c) Nâng cao tính tự chủ của các cơ quan nghiên cứu khoa học, thúc đẩy hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tạo môi trường thuận lợi cho việc gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, giáo dục và đào tạo.
d) Xây dựng chính sách sử dụng hiệu quả, trọng dụng và phát huy tài năng cán bộ khoa học và công nghệ; phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao trong các doanh nghiệp.
đ) Phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Triển khai các chương trình đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
e) Chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, chú trọng khai thác tài sản trí tuệ của các nước phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới, công nghệ cao.
2. Giải pháp
a) Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, đẩy mạnh đổi mới tổ chức và quản lý khoa học và công nghệ
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoa học và công nghệ, tạo môi trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ.
- Xây dựng Luật Đo lường, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Công nghệ cao, Luật Năng lượng nguyên tử.
- Triển khai xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, ngành, địa phương đến năm 2015 và 2020, góp phần đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Hoàn tất quá trình chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, hướng vào thị trường; hỗ trợ và đẩy mạnh việc hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý đầu tư và tài chính cho khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng sửa đổi Luật ngân sách nhằm tăng cường đầu tư, tập trung quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong đầu tư phát triển các ngành khoa học, các nhiệm vụ trọng điểm quốc gia, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính liên vùng, liên lĩnh vực, có ảnh hưởng đột phá đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Xây dựng chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa giáo dục đại học với khoa học - công nghệ và sản xuất - kinh doanh để hình thành hệ thống đổi mới khoa học và công nghệ quốc gia.
b) Đẩy mạnh đổi mới công nghệ, phát triển và hoàn thiện thị trường công nghệ
- Tập trung hỗ trợ, tài trợ để khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và bản địa hoá công nghệ nhập; liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học trong đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm.
- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích các tập đoàn, tổng công ty lớn đi tiên phong trong đầu tư cho đào tạo, nghiên cứu, làm chủ các công nghệ then chốt để đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao theo định hướng xuất khẩu.
- Phát triển và xã hội hoá mạnh các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là các dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, các dịch vụ sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng. Thúc đẩy sự phát triển các loại hình chợ công nghệ và thiết bị, các sàn giao dịch điện tử; hình thành các trung tâm giao dịch công nghệ tại các vùng kinh tế lớn.
- Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống pháp luật về bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ để thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển thị trường.
- Xây dựng Chương trình phát triển thị trường công nghệ; Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; Chương trình quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ cao; Chương trình thúc đẩy năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá Việt Nam; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi.
- Thúc đẩy phát triển nhanh và hiệu quả hệ thống quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia nhằm hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ trong các ngành, các lĩnh vực.
c) Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, thể chế hoá các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức về khoa học và công nghệ
- Hoàn thành đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác hiệu quả các khu công nghệ cao Hoà Lạc, Thành phố Hồ Chí Minh và hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm. Khuyến khích hình thành các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học, các khu công nghệ cao. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật về thông tin khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
- Hình thành các nhóm, tập thể khoa học và công nghệ mạnh giải quyết những nhiệm vụ quốc gia đặc biệt quan trọng với các cơ chế, chính sách đãi ngộ riêng biệt. Đánh giá, tuyển chọn các viện nghiên cứu, trường đại học ở một số lĩnh vực công nghệ trọng điểm, một số ngành khoa học có thế mạnh của Việt Nam để tập trung đầu tư phát triển với mục tiêu được xếp hạng tương đương các viện, trường mạnh, có uy tín trong khu vực.
- Tăng cường tiềm lực cho nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; chuẩn bị các điều kiện cho xây dựng và vận hành an toàn Nhà máy điện hạt nhân vào năm 2020.
- Đề xuất với Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách sử dụng cán bộ khoa học và trọng dụng nhân tài, trong đó, đặc biệt quan tâm tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo của các chuyên gia giỏi đã được nghiên cứu, học tập ở các trung tâm khoa học lớn của thế giới, các cán bộ trẻ trở về tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ; thu hút chuyên gia nước ngoài, chuyên gia giỏi người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động phát triển khoa học và công nghệ trong nước; gửi cán bộ khoa học tham gia các chương trình đào tạo, nghiên cứu của nước ngoài.
d) Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
- Xây dựng lộ trình và Đề án đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách khoa học và công nghệ của nước ta với khu vực và thế giới.
- Chủ động tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế, chương trình hợp tác song phương với cộng đồng khoa học và công nghệ của các nước, tạo điều kiện tham gia vào được các tổ chức khoa học quốc tế.
- Mở rộng và nâng tầm quan hệ hợp tác với các nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến. Tranh thủ các chính sách ưu tiên, các chương trình hỗ trợ, tài trợ từ các quốc gia, tổ chức quốc tế, tập đoàn công nghiệp, tài chính cho các cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Kiện toàn mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ ở nước ngoài để triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, khơi thông các quan hệ hợp tác nghiên cứu khoa học và chủ động tìm kiếm công nghệ, bí quyết công nghệ, đóng góp tích cực cho hoạt động nhập khẩu, mua bán, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ khẩn trương tổ chức thực hiện và cụ thể hoá thành các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị.
Đối với các nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để đảm bảo thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả nội dung của Chương trình hành động.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng đề án chi tiết, triển khai nhiệm vụ được giao trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung liên quan của Chương trình hành động, định kỳ hàng quý, hàng năm báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện.
3. Thủ trưởng các đơn vị quản lý khoa học và công nghệ trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu và đề xuất lồng ghép các nội dung của Chương trình hành động này với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển ngành, lĩnh vực do Bộ, ngành quản lý.
4. Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ Chương trình hành động này cụ thể hoá thành kế hoạch, nhiệm vụ của đơn vị, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình hình thực hiện.
5. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, Ban Khoa học và Công nghệ Địa phương có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết, bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.
DANH
MỤC CÁC ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1434/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
TT |
Tên đề án |
Đơn vị thực hiện |
Tiến độ |
|
Đơn vị chủ trì trong Bộ |
Cơ quan phối hợp ngoài Bộ |
|||
1 |
Chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước |
Vụ Quản lý Khoa học Xã hội và Tự nhiên |
Bộ Giáo dục và Đào tạo; các Bộ, ngành liên quan |
2009 |
2 |
Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia giai đoạn đến năm 2020 |
Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các Bộ, ngành liên quan |
2009 |
3 |
Chương trình thúc đẩy năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 |
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các Bộ, ngành liên quan |
2009 |
4 |
Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước |
Vụ Hợp tác quốc tế |
Bộ Công thương; Bộ Ngoại giao; các Bộ, ngành liên quan |
2009 |
5 |
Quy hoạch tổng thể về mạng lưới quan trắc - cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia đến năm 2020 |
Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
2009 |
6 |
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam đến năm 2020 |
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam; các Bộ, ngành liên quan |
2010 |
7 |
Đề án phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2015 |
Vụ Kế hoạch - Tài chính |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Xây dựng; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Y tế; Bộ Thông tin và Truyền thông; các Bộ, ngành liên quan |
2010 |
8 |
Đề án chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Giáo dục và Đào tạo; các Bộ, ngành liên quan |
2010 |
9 |
Đề án đổi mới cơ chế và chính sách tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ |
Vụ Kế hoạch - Tài chính |
Bộ Tài chính; các Bộ, ngành liên quan |
2010 |
10 |
Chương trình quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ cao giai đoạn đến năm 2020 |
Vụ Công nghệ cao |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các Bộ, ngành liên quan |
2010 |
11 |
Chương trình phát triển thị trường công nghệ |
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ |
Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
2010 |
12 |
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp giai đoạn đến năm 2015 |
Cục Sở hữu trí tuệ |
Bộ Tài chính; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
2010 |
13 |
Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi giai đoạn đến năm 2015 |
Vụ Kế hoạch - Tài chính |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
2010 |
14 |
Đề án chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa giáo dục đại học với khoa học - công nghệ và sản xuất - kinh doanh để hình thành hệ thống đổi mới khoa học và công nghệ quốc gia |
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ |
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. |
2011 |
15 |
Đề án thành lập Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia |
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ |
Bộ Tài chính |
2010 |
16 |
Đề án thành lập Quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao quốc gia |
Vụ Công nghệ cao |
Bộ Tài chính |
2010 |
17 |
Luật Đo lường |
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng |
Bộ Công thương; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các Bộ, ngành liên quan |
2010 |
18 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 119/1999/NĐ-CP về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ |
Vụ Kế hoạch - Tài chính |
Bộ Tài chính |
2010 |
19 |
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 115/2005/NĐ-CP; Nghị định 80/2007/NĐ-CP |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Bộ, ngành liên quan |
2009 |
20 |
Chương trình phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ công lập chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm |
Vụ Tổ chức cán bộ |
Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các Bộ, ngành liên quan |
2009 |
21 |
Đề án thiết lập hệ thống các dịch vụ công về sở hữu công nghiệp |
Cục Sở hữu trí tuệ |
Các Bộ, ngành liên quan |
2011 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây