Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 - 2020
Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 - 2020
Số hiệu: | 1427/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 25/06/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1427/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thảo |
Ngày ban hành: | 25/06/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1427/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 25 tháng 6 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg, ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 213/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 30/12/2013 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 606/TTr-SLĐTBXH, ngày 29 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện “Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 - 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM NHIỄM
HIV/AIDS, TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ EM KHUYẾT TẬT NẶNG VÀ
TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TỈNH TÂY NINH
GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1427/QĐ-UBND, ngày 25/6/2014 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Để tổ chức thực hiện ngày càng tốt hơn các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng (sau đây gọi tắt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn), giúp những trẻ em này khắc phục mặc cảm, vượt qua khó khăn, vươn lên hòa nhập cộng đồng, Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án), với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường nơi cư trú.
2. Mục tiêu đến năm 2020
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp.
- Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cơ sở bảo trợ xã hội và cộng đồng.
- 100% trẻ em khuyết tật vận động đặc biệt nặng thuộc hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu, được cấp xe lăn.
- 80% số trẻ em khuyết tật vận động thuộc hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
Đề án được áp dụng đối với tất cả trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng:
a) Các cơ quan thông tin đại chúng có kế hoạch tuyên truyền thường xuyên, giới thiệu gương người tốt, việc tốt, các mô hình điển hình, tạo phong trào chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng; lên án hành vi xâm hại, ngược đãi trẻ em.
b) Nâng cao chất lượng phát sóng các chuyên mục về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh ở các địa phương;
c) Phổ biến, truyền đạt những thông tin, kiến thức khoa học nhằm hạn chế các nguy cơ gây bệnh ở trẻ em, tăng cường an toàn trong sử dụng thuốc, chống lạm dụng thuốc chữa bệnh đối với trẻ em;
d) Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp giữa cộng đồng, nhà trường và gia đình trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Rà soát, phân loại trẻ em, thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, hỗ trợ học nghề gắn với tạo việc làm:
a) Tiến hành thu thập thông tin, rà soát, phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang sống tại cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thực hiện trợ giúp ở các cấp;
b) Thực hiện chính sách trợ giúp của Chính phủ, địa phương đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, như: Trợ cấp xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế,…;
c) Hỗ trợ trẻ em khuyết tật nặng được chỉnh hình và phục hồi chức năng: vận động các nhà tài trợ hỗ trợ đảm bảo 100% trẻ em có nhu cầu xe lăn được cấp miễn phí. Tổ chức phẫu thuật vá môi, hở hàm ếch đem lại nụ cười cho trẻ em, phẫu thuật dị tật tay, chân cho trẻ. Phẫu thuật và phục hồi chức năng cho trẻ em bị khuyết tật nặng. Tiếp tục thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;
d) Về giáo dục: Tiếp tục thực hiện miễn giảm học phí cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, học sinh khuyết tật nặng theo quy định hiện hành của Nhà nước và Ủy ban Nhân dân tỉnh. Cấp học bổng, hỗ trợ dụng cụ học tập: Tập vở, sách giáo khoa… cho học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
3. Thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình hỗ trợ học nghề gắn với tạo việc làm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh của Nhà nước và tư nhân, tham gia đào tạo nghề ngắn hạn, giới thiệu việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác.
4. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội
Hàng năm, xây dựng chương trình hoạt động thực hiện đề án “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn”, bố trí và huy động nguồn lực để thực hiện, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Tập huấn bồi dưỡng kiến thức, phương pháp chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở.
Tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em về kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nội dung hoạt động của đề án.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
V. CÁC GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Chú trọng tuyên truyền đến từng hộ dân, phát huy vai trò của đội ngũ cộng tác viên trong công tác tuyên truyền.
3. Rà soát, phân loại đối tượng, xây dựng kế hoạch với các giải pháp phù hợp chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cộng đồng.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng, theo hướng lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, vận động các tổ chức, gia đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá các tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng tại các địa phương.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương; các nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn huy động tại cộng đồng của các tổ chức, đơn vị, gia đình và cá nhân đóng góp thông qua Quỹ Bảo trợ trẻ em.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức triển khai Đề án trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của Đề án; chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung, giải pháp đã được phân công trong Đề án này theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện Đề án.
2. Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em, quan tâm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ em khuyết tật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
4. Sở Tài chính: Trên cơ sở lập dự toán hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, các đoàn thể có liên quan và căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách, tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm cho các hoạt động thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng tỉnh Tây Ninh cho phù hợp.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố tổ chức vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
7. Sở Tư pháp tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tổ chức ngăn ngừa các hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi.
8. Các sở, ngành liên quan khác, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách về phát triển công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
9. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa phương mình.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Đề án trên địa bàn.
- Bố trí ngân sách thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án này, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây