Quyết định 142/2004/QĐ-UB về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 142/2004/QĐ-UB về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 142/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thế Quang |
Ngày ban hành: | 09/09/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 142/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Nguyễn Thế Quang |
Ngày ban hành: | 09/09/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỐ: 142/2004/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ về phát triển và
quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phát triển chợ đến năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ; Thông tư số
07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập các dự án
quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ; Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày
11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý
chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại tại Tờ trình số 2010/TTr-STM ngày
12/8/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 3569/QĐ-UB ngày 16/9/1997 của UBND Thành phố và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của UBND Thành phố về quy hoạch phát triển, đầu tư xây dựng và quản lý chợ trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM-ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 142/2004/QĐ-UB ngày 9/9/2004 của
UBND Thành phố)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây dựng chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ và phân công trách nhiệm quản lý chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, áp dụng đối với tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động về chợ.
2. Các loại siêu thị, trung tâm thương mại không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Chợ : Được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt nhằm đáp ứng các nhu cầu mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Chợ đầu mối: Là chợ chủ yếu tập trung lượng hàng hóa lớn để chế biến, đóng gói, giao dịch mua bán hàng hóa, tiếp tục phân phối tới các chợ và các kệnh lưu thông khác.
3. Điểm kinh doanh: Bao gồm quầy hàng, sạp hàng, kiốt, cửa hàng được bố trí cố định trong chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.
Các chợ trên địa bàn Thành phố được chia thành 3 loại:
1. Chợ loại 1:
a. Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố.
b. Mặt bằng tối thiểu của chợ là 5.000 m2. Riêng chợ đầu mối mặt bằng tối thiểu là 30.000 m2.
c. Đặt ở trung tâm thương mại của Thành phố, hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng, của khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên.
d. Có tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
2. Chợ loại 2:
a. Là chợ có từ 200 đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
b. Mặt hàng tối thiểu của chợ 3.000 m2.
c. Có tổ chức các dịch vụ: Trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Chợ loại 3:
a. Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
b. Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ
Điều 4. Quy hoạch phát triển chợ
Quy hoạch phát triển chợ
1. Quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn Thành phố là quy hoạch chuyên ngành, là một bộ phận của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ của Thủ đô Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Các nguyên tắc lập quy hoạch phát triển chợ
a. Quy hoạch phát triển chợ phải đồng bộ với quy hoạch phát triển ngành thương mại, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội và quy hoạch vùng Thủ đô.
b. Quy hoạch phát triển chợ phải đồng bộ với quy hoạch dân cư, gắn với địa bàn Quận, Huyện và thống nhất trên phạm vi toàn Thành phố.
c. Mạng lưới chợ phải có tính chất, quy mô khác nhau phù hợp với lượng hàng hóa lưu thông, nhu cầu mua bán tại từng địa bàn, trên toàn Thành phố và nhu cầu lưu thông hàng hóa trong khu vực.
d. Xây dựng và bố trí hợp lý các chợ, đặc biệt là chợ đầu mối nông sản, thực phẩm, chợ chuyên doanh, chợ trời, chợ đêm, chợ du lịch; chú trong chợ nông thôn ở các Huyện, Xã.
Điều 5: Đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo chợ
1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo chợ bao gồm: Ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách Thành phố và vốn của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
2. Thành phố khuyến khích các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo các loại chợ trên địa bàn Thành phố.
3. Chủ đầu tư xây dựng chợ thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ và các ưu đãi của Thành phố Hà Nội theo quy định hiện hành.
4. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo chợ phải thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 6: Lập dự án quy hoạch và đầu tư xây dựng chợ
Việc lập các dự án quy hoạch và đầy tư xây dựng chợ thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 7: Kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Đến năm 2010, các chợ trên địa bàn Thành phố do Ban Quản lý chợ quản lý phải có bộ máy quản lý chợ phù hợp theo mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ.
2. Chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng mới sẽ được giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định của pháp luật. Các chợ đầu mối, và các chợ có vị trí trọng điểm về kinh tế của quận, ở trung tâm huyện lỵ, UBND Thành phố sẽ xem xét giao doanh nghiệp Nhà nước quản lý hoặc thành lập công ty cổ phần trong đó Vốn Nhà nước chiếm cổ phần chi phối để đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Trường hợp chợ được xây dựng bằng vốn góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có hỗ trợ của Nhà nước, UBND Thành phố sẽ căn cứ vào vị trí trọng điểm về kinh tế của chợ trên địa bàn quận, huyện và căn cứ vào tỷ lệ vốn góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để quyết định việc thành lập công ty cổ phần Nhà nước nắm cổ phần chi phối hay không cần nắm cổ phần chi phối hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
4. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ được quyền tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
1. Ban Quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí hoạt động; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước;
2. Việc thành lập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý chợ loại 1 do UBND Thành phố quyết định. Việc thành lập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý chợ loại 2 và loại 3 do UBND quận, huyện quyết định. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý chợ phải căn cứ các quy định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Thông tư 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ.
3. Một Ban Quản lý chợ có thể quản lý một chợ hoặc nhiều chợ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh với nước ngoài, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của chợ.
3. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ xây dựng và trình UBND Thành phố (đối với các chợ loại 1) hoặc Ủy ban nhân dân Quận, Huyện (đối với các chợ loại 2 và loại 3) phê duyệt:
a. Nội quy chợ (căn cứ Nội quy mẫu do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành);
b. Phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng kinh doanh, điểm kinh doanh tại chợ đảm bảo các yêu cầu về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, văn minh thương mại, phòng chống cháy nổ ..;
c. Phương án đấu thầu sử dụng điểm kinh doanh tại chợ trong trường hợp tổ chức đấu thầu;
d. Phương án tổ chức bãi đổ xe (nếu có).
4. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh trong chợ theo phương án đã được phê duyệt; tổ chức quản lý hoạt động của chợ; phổ biến các quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ; phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
5. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của các Luật thuế và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và định kỳ báo cáo Sở Thương mại hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Tổ chức, cá nhân có thể được thuê hoặc được giao sử dụng điểm kinh doanh tại chợ trong trường hợp có hợp đồng vốn đầu tư xây dựng chợ hoặc thuê điểm kinh doanh theo quy định của Ban Quản lý hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Tổ chức, cá nhân có thể được thuê hoặc sử dụng một hoặc nhiều điểm kinh doanh căn cứ hợp đồng ký kết giữa tổ chức, cá nhân với Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Tổ chức, cá nhân có quyền sang nhượng điểm kinh doanh nếu được sự đồng ý của Ban Quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ làm thủ tục sang nhượng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng của chợ và phải chấp hành Nội quy chợ.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại chợ có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ Luật thuế, các khoản thu, các loại phí theo quy định.
5. Các hành vi, vi phạm pháp luật tại chợ và vi phạm Nội quy chợ được xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 11. Các khoản thu, chi từ hoạt động của chợ
Các khoản thu từ hoạt động chợ và việc quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành của UBND Thành phố.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHỢ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thương mại
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở Ngành liên quan và UBND Quận, Huyện nghiên cứu lập quy hoạch, kế hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung phát triển mạng lưới chợ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, khu vực, đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
2. Tổ chức quản lý quy hoạch chợ theo thẩm quyền. Lập kế hoạch xóa bỏ các tự điểm buôn bán không theo quy hoạch trình UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện tổ chức điều tra và phân loại tất cả các chợ theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
4. Xây dựng Nội quy mẫu về chợ theo hướng dẫn của Bộ Thương mại, thẩm định Nội quy chợ, phương án bố trí sắp xếp ngành hàng kinh doanh, điểm kinh doanh chợ loại 1, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
5. Phối hợp với Sở Nội vụ lập phương án và kế hoạch tổ chức thực hiện việc chuyển giao tất cả các chợ sang mô hình doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ trong thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này, trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
6. Phối hợp với Sở Nọi vụ và Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện quyết định thành lập, giải thể Ban Quản lý chợ loại 1, loại 2, loại 3 theo phân cấp được quy định tại Điều 8, khoản 2.
7. Tham gia Hội đồng tư vấn xét duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo các chợ.
8. Hướng dẫn và kiểm tra các Ban Quản lý chợ, các doanh nghiệp trong họat động đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện đúng các quy định pháp luật.
9. Theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động của chợ; sơ kết, tổng kết rất kinh nghiệm về quy hoạch và kế hoạch phát triển chợ, về công tác tổ chức và quản lý chợ; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác quản lý chợ.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Trình UBND Thành phố chấp thuận chủ trương triển khai các dự án đầu tư xây dựng chợ.
2. Phối hợp với Sở Thương mại, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, các Sở, Ngành liên quan và UBND các Quận, Huyện nghiên cứu xây dựng quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn Thành phố. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân Quận, Huyện, các chủ đầu tư thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng chợ.
3. Chủ trì Hội đồng tư vấn thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo chợ thuộc thẩm quyền; trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt hoặc xem xét phê duyệt dự án theo ủy quyền.
4. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Thương mại xem xét bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng, hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại chợ; trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính, Thương mại xây dựng cơ chế đầu tư nguồn vốn Nhà nước trong xây dựng, cải tạo chợ; trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với UBND Quận, Huyện hướng dẫn các Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện công tác quản ký tài chính theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND Thành phố ban hành Quy chế và hướng dẫn thực hiện Quy chế giao, đấu thầu doanh nghiệp kinh doanh khai thác, quản lý chợ.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại xem xét bố trí kế hoạch vốn hoặc hỗ trợ vốn đầu tư sửa chữa, cải tại chợ bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Ban hành văn bản hướng dẫn về tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý chợ, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên làm việc tại các Ban Quản lý chợ theo phân cấp.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại trình UBND Thành phố quyết định thành lập, giải thể Ban Quản lý chợ loại 1; phối hợp với Sở Thương mại hướng dẫn UBND các Quận, Huyện trong việc thành lập, giải thể Ban Quản lý chợ loại 2, loại 3.
3. Thực hiện các chính sách, chế độ đối với những cán bộ thuộc biên chế Nhà nước ở Ban Quản lý chợ khi chuyển giao sang doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND Quyện, Huyện
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Ban Quản lý hoặc các doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn theo phân cấp.
- Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo chợ theo quy hoạch của Thành phố.
- Chỉ đạo và quản lý hoạt động của các chợ trên địa bànm đảm bảo thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Thành phố về kinh doanh thương mại – dịch vụ, thu chi tài chính, văn minh đô thị, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ và các quy định khác.
- Quyết định thành lập, giải thể, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ loại 2, loại 3.
- Phê duyệt Nội quy chợ loại 2, loại 3.
- Xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của chợ.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá các hoạt động của chợ trên địa bàn; đề xuất, kiến nghị với UBND Thành phố những giải pháp trong việc tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Phường, Xã, Thị trấn.
1. Phối hợp với cơ quan chức năng của Thành phố, Quận, Huyện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật tại các chợ trên địa bàn.
2. Quản lý các chợ loại 3 khi được Ủy ban nhân dân Quận, Huyện phân cấp.
Điều 18. Sở Thương mại có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện triển khai thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dan Thành phố xem xét, điều chỉnh.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây