Quyết định 141/2004/QĐ-UB về Quy chế hoạt động Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh Gia Lai
Quyết định 141/2004/QĐ-UB về Quy chế hoạt động Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 141/2004/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 16/12/2004 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 141/2004/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai |
Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 16/12/2004 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/2004/QĐ-UB |
Pleiku, ngày 16 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Căn cứ Điều 96 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số: 154/1998/QĐ-TTg ngày 15 tháng 08 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ ''về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp'';
- Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Gia Lai,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Gia Lai.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định: 81/QĐ-UB ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM/UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 141/2004/QĐ-UB ngày
16 /12/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Để tăng cường hiệu quả hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh, bảo đảm thực hiện đầy đủ các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua và khen thưởng.
Quy chế này quy định một số điều cơ bản về hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Gia Lai.
Điều 1: Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tư vấn của Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh. Hội đồng có chức năng tham mưu giúp Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2: Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ:
1- Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức Hội nghề nghiệp và các đơn vị kinh tế trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, nhằm phát triển phong trào thi đua mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả.
2- Tổng kết phong trào thi đua, đề xuất với Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh: về kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua, xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và các chế độ chính sách, hình thức thi đua, khen thưởng.
3- Xét chọn các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc qua các phong trào thi đua yêu nước, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng: Các danh hiệu thi đua và Bằng khen thuộc thẩm quyền Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xét trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu: Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, tặng thưởng Bằng Khen, Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương độc lập, Huân chương quân công, Huân chương lao động, Huân chương bảo vệ tổ quốc, Huân chương chiến công, Huân chương đại đoàn kết dân tộc, Huân chương dũng cảm, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác, theo Luật Thi đua, Khen thưởng quy định.
4- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác Thi đua, Khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3: Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng được phân công các nhiệm vụ công tác sau:
1- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo toàn diện hoạt động của Hội đồng.
2- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; chủ trì các cuộc họp và quyết định các công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc được uỷ quyền; hướng dẫn, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của các Sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị.
3- Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong các đoàn thể các tổ chức xã hội và các tổ chức Hội nghề nghiệp.
4- Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong cán bộ, công chức Nhà nước và công nhân lao động trong hệ thống công đoàn.
5- Các Uỷ viên Hội đồng có trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo phạm vi ngành, cơ quan, đoàn thể mà mình phụ trách; đồng thời tuỳ theo tình hình cụ thể có thể phụ trách cụm, khối thi đua để chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng theo sự phân công của Hội đồng.
Điều 4: Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc hội nghị của Hội đồng và thực hiện đúng chương trình hoạt động của Hội đồng đã đề ra. Trong trường hợp không thể tham dự được, các thành viên gửi văn bản phát biểu ý kiến của mình tới hội nghị. Thường trực Hội đồng phải định kỳ thông báo các hoạt động của Hội đồng và các văn bản về công tác Thi đua, Khen thưởng từ Trung ương đến địa phương cho từng thành viên biết.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5: Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; Các thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Hội đồng họp định kỳ sơ kết 6 tháng, tổng kết năm để kiểm điểm, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động của Hội đồng; Ngoài ra Hội đồng họp bất thường theo đề nghị của Thường trực Hội đồng để xét các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Hội đồng và giải quyết các công việc đột xuất (nếu có).
Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch có nhiệm vụ giải quyết công việc thường xuyên của Hội đồng và họp giải quyết công việc theo lịch bố trí của Chủ tịch Hội đồng.
Nội dung, chương trình cuộc họp phải được gửi đến các thành viên Hội đồng chậm nhất từ 2 đến 5 ngày trước ngày Hội đồng họp (trừ trường hợp Hội đồng họp bất thường).
Điều 7: Khi có công việc cần giải quyết mà không có điều kiện tổ chức họp hội đồng, Chủ tịch Hội đồng có thể căn cứ vào yêu cầu tình hình nhiệm vụ để lấy kiến của các thành viên Hội đồng trước khi quyết định.
Điều 8: Kinh phí hoạt động của Hội đồng gồm có: Kinh phí hành chính của Thường trực Hội đồng và các khoản chi phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng theo chế độ hiện hành.
Điều 9: Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quy chế này, Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh xây dựng mối quan hệ công tác thường xuyên với Hội đồng Thi đua Khen thưởng các cấp, các Ban của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức Hội nghề nghiệp v.v... để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng từ tỉnh đến cơ sở.
Điều 10: Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng, trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì không phù hợp sẽ được sửa đổi hoặc bổ sung./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây