Quyết định 141/2002/QĐ-UB về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 141/2002/QĐ-UB về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 141/2002/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Nguyễn Bá Thanh |
Ngày ban hành: | 18/12/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 141/2002/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Nguyễn Bá Thanh |
Ngày ban hành: | 18/12/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/2002/QĐ-UB |
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 12 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21
tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp
ngày 25 tháng 6 năm 1996;
- Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ quy
định đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Căn cứ Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính
phủ quy định đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá thành phố tại Tờ trình số
4051/TC-VG ngày 17 tháng 12 năm 2002 trên cơ sở đã thống nhất với Sở Địa chính
Nhà Đất, Sở Xây dựng, Cục Trưởng Cục Thuế, Văn phòng HĐND và UBND thành phố và
Chủ tịch UBND các quận, huyện;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 và thay thế các Quyết định số 170/1999/QĐ-UB ngày 16/12/1999; Quyết định số 2259/QĐ-UB ngày 03/5/2001; Quyết định số 1669/QĐ-UB ngày 11/3/2002; Quyết định số 3296/QĐ-UB ngày 09/5/2002; Quyết định số 3786/QĐ-UB ngày 27/5/2002; Quyết định số 6589/QĐ-UB ngày 26/8/2002 của UBND thành phố Đà Nẵng và các văn bản trước đây của UBND thành phố Đà Nẵng có liên quan về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UBND THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 12 năm 2002 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Bản quy định này áp dụng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại điều 27 Luật đất đai.
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại quyết định này là đất được xác định tại khoản 1 điều 65 của Luật đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
2. Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm:
a/ Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương, các hệ thống công trình thủy lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc gia, vườn bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng...;
b/ Đất sử dụng xây dựng nhà máy thủy điện, trạm biến thế điện, hồ nước dùng cho công trình thủy điện, đường dây tải điện, đường dây thông tin, đường ống dẫn dầu, đường ống dẫn khí đốt, đài khí tượng thủy văn, các loại trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia;
c/ Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
d/ Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
đ/ Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật;
e/ Đất sử dụng cho dự án phát triển các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung và các khu dân cư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định;
g/ Đất sử dụng cho các công trình công cộng khác và các trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
h/ Đất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do UBND thành phố quy định;
3. Việc thu hồi đất để chỉnh trang đô thị theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" thực hiện theo Nghị quyết số 03/1998/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 1998 của HĐND thành phố khóa V tại kỳ họp thứ 5.
Điều 2. Đối tượng phải bồi thường thiệt hại.
Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 nêu trên có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo quy định của bản Quy định này.
Điều 3. Đối tượng được bồi thường thiệt hại.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 phải có điều kiện quy định tại Điều 6 Bản quy định này;
2. Người được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là người sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Việc thu hồi đất phục vụ cho các công trình công ích phường, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của nhân dân không áp dụng bồi thường thiệt hại về đất quy định tại Bản quy định này.
Điều 4. Phạm vi bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại về đất cho diện tích đất thu hồi;
2. Bồi thường thiệt hại về tài sản hiện có, bao gồm cả các công trình - vật kiến trúc, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất do Nhà nước thu hồi;
3. Trợ cấp ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho những đối tượng phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất - kinh doanh;
4. Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi trong trường hợp phải chuyển đổi nghề nghiệp;
5. Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất:
Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích nêu tại Điều 1 của Bản quy định này, người có đất bị thu hồi được bồi thường thiệt hại bằng tiền theo giá đất do UBND thành phố Đà Nẵng quy định. Trong từng trường hợp cần thiết thì có thể bồi thường bằng nhà ở hoặc bằng đất cùng mục đích sử dụng do Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định.
Điều 6. Điều kiện và mức bồi thường thiệt hại về đất ở:
1. Điều kiện bồi thường 100% giá trị thiệt hại về đất ở: Đối với những người sử dụng đất có một trong các giấy tờ sau:
a/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ), UBND TP Đà Nẵng cấp theo đúng quy định của Pháp luật về đất đai;
b/ Quyết định giao đất, cấp đất của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng (cũ), Cơ quan quản lý nhà đất, Xây dựng được ủy quyền của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) theo đúng quy định của Pháp luật đất đai từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c/ Quyết định giao đất, cấp đất của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ); UBND thành phố Đà Nẵng (cũ) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1996, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của Pháp luật đất đai và Pháp luật về thuế;
d/ Trích lục nghiệp chủ nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi chung là Nghiệp chủ nhà ở);
đ/ Giấy tờ chứng minh đã đăng ký vào sổ địa chính theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 11 tháng 10 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận;
e/ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng nhà ở, đất ở theo đúng quy định của Pháp luật;
g/ Bản án, quyết định có hiệu lực Pháp luật của Tòa án về giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở có nguồn gốc hợp pháp hoặc Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;
h/ Cán bộ, CNV được cơ quan, đơn vị ra quyết định giao đất làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên cơ sở Quyết định giao đất của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) cho cơ quan, đơn vị để làm nhà ở tập thể cho CBCNV.
i/ Có một trong những giấy tờ gốc về nhà ở, đất ở do chế độ cũ cấp chủ hộ sử dụng ổn định liên tục từ trước đến nay, không tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng hoặc do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời cộng hòa miền nam Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam tại địa điểm thu hồi đất thì được coi là giấy tờ hợp lệ để xét bồi thường thiệt hại về đất, bao gồm:
- Bằng khoán điền thổ.
- Trích lục chứng thư kiến điền, trích sao bản đồ điền thổ, sơ đồ phân chiết thửa, văn tự đoạn mãi nhà ở, đất ở đã thị thực, trước bạ tại Nha Thuế vụ.
- Giấy tờ mua bán, sang nhượng nhà ở, đất ở có nguồn gốc hợp pháp được chính quyền địa phương đương thời các cấp xác nhận.
- Đơn xin thuê đất ở, giấy chứng nhận đất ở, giấy phép xây dựng nhà ở của chế độ cũ được các cấp chính quyền đương thời xác nhận.
- Giấy phép xây dựng do Ty điền địa cấp.
k/ Có hợp đồng chuyển dịch bất động sản lập tại cơ quan công chứng Nhà nước; có giấy tờ mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của người có giấy tờ hợp lệ theo quy định được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm mua bán, chuyển nhượng.
Trong trường hợp tại thời điểm mua bán, chuyển nhượng chưa chứng thực hoặc giấy tờ bị thất lạc được UBND phường, xã xác nhận lại cần phải có một trong các giấy tờ sau đây để Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng kiểm tra xác định thời điểm sử dụng đất để quy định mức bồi thường thiệt hại.
- Biên lai thu thuế nhà đất của cơ quan thuế, chính quyền địa phương phù hợp với hồ sơ người bị thu hồi đất.
- Bản sao hộ khẩu ghi rõ thời gian chuyển đến sử dụng nhà ở, đất ở;
- Giấy tờ khác có liên quan đến nhà ở, đất ở có thể chứng minh được thời điểm sử dụng nhà ở, quyền sử dụng đất ở của người bị thu hồi đất;
- Biên bản của chính quyền địa phương họp lấy ý kiến công khai tại tập thể nhân dân nơi cư trú;
l/ Đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980 (đối với đất đô thị) và trước ngày 31/5/1990 (đối với đất nông thôn) được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, không lấn chiếm đất trái phép, không tranh chấp, không ảnh hưởng đến quy hoạch.
m/ Quyết định cấp đất làm nhà ở, bán thanh lý, hóa giá nhà trước ngày 15/10/1993 của các cơ quan, đơn vị quân đội: Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, các Tổng cục, Học viện, nhà trường, các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, Sư đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh QN-ĐN (cũ) và các cấp tương đương.
2. Điều kiện bồi thường 80% giá trị thiệt hại về đất ở:
a/ Đối với đất đô thị:
- Người sử dụng đất ở ổn định liên tục từ 18 tháng 12 năm 1980 đến trước 15 tháng 10 năm 1993.
- Người sử dụng đất được UBND phường, xã bố trí nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất từ ngày 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 được bồi thường về đất nhưng không quá 50% hạn mức đất ở.
b/ Đối với đất nông thôn:
- Người sử dụng đất ở ổn định từ 31 tháng 5 năm 1990 đến trước 15 tháng 10 năm 1993.
- Người sử dụng đất được UBND xã bố trí nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất từ ngày 31/5/1990 đến ngày 15/10/1993 được bồi thường về đất nhưng không vượt quá 50% hạn mức đất ở.
3. Điều kiện bồi thường 60% giá trị thiệt hại về đất ở:
a/ Cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng không phải nộp tiền sử dụng đất không dùng vào mục đích làm nhà ở nhưng các tổ chức này tự phân chia cho các cá nhân để làm nhà ở trước ngày 15/10/93 thì được bồi thường thiệt hại về đất nhưng không vượt quá 100m2 đất.
b/ Người đang sử dụng nhà ở do các cơ quan, đơn vị xây dựng khu tập thể để bố trí cho CBCNV trên diện tích đất được UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng (cũ) giao đất được bồi thường về đất nhưng không vượt quá 50% hạn mức đất ở.
c/ Người đang sử dụng nhà ở nguyên trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do các cơ quan, đơn vị tự bố trí vào ở trước 15 tháng 10 năm 1993; có đăng ký hộ khẩu riêng tại địa chỉ thu hồi đất được bồi thường thiệt hại không vượt quá 100m2 diện tích đất.
d/ Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất ở theo đúng quy định của Pháp luật từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 31/12/1996 mà chưa nộp tiền sử dụng đất.
đ/ Cá nhân nhận chuyển nhượng đất ở của người sử dụng đất thổ cư có nguồn gốc hợp pháp từ sau ngày 15/10/1993 người bán chưa có giấy Chứng nhận QSD đất. Hai bên có giấy tờ mua bán chuyển nhượng được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm mua bán trước thời điểm công bố quy hoạch mức bồi thường thiệt hại không vượt quá 50% hạn mức đất ở.
e/ Người đang thuê nhà thuộc ở sở hữu Nhà nước được bồi thường đất nền nhà và đất trống trong khuôn viên theo thực tế đang sử dụng nhưng không vượt quá 100m2 và mức bồi thường thiệt hại về đất tính cho một hộ tối thiểu không dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), tối đa không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định.
4. Điều kiện và mức bồi thường thiệt hại một số trường hợp khác:
a/ Đối với nhà hóa giá, nhà mua theo Nghị định 61/CP:
- Trường hợp người mua nhà hóa giá, thanh lý, giá bán nhà đã tính tiền theo hệ số vị trí, tiền thuê bao đất hoặc tiền sử dụng đất thì được bồi thường 100% giá trị thiệt hại về đất phần diện tích đất thể hiện trong hồ sơ bán nhà;
Trường hợp người mua nhà thanh lý, hóa giá chưa tính tiền hệ số vị trí, tiền thuê bao đất hoặc tiền sử dụng đất thì được bồi thường 100% giá trị thiệt hại về đất đối với phần diện tích nền nhà thanh lý hóa giá nhưng không vượt quá 100m2. Nếu có diện tích đất trống trong khuôn viên thì được bồi thường thiệt hại theo từng thời điểm sử dụng đất nhưng tổng diện tích đất được bồi thường (bao gồm đất nền nhà và đất trống trong khuôn viên) không vượt quá 50% hạn mức đất ở.
Trường hợp người mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP và đăng ký trả tiền trong nhiều năm; hiện chưa thực hiện xong nghĩa vụ nộp tiền thì được bồi thường 100% phần giá trị nhà và đất theo tỷ lệ số tiền nộp vào Ngân sách Nhà nước; phần tỷ lệ nhà và đất chưa nộp tiền được hỗ trợ 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà như đối với hộ đang thuê nhà Nhà nước;
b/ Đối với nhà mua thanh lý trước 15/10/1993:
Người mua thanh lý nhà ở tập thể do cơ quan, đơn vị xây dựng từ nguồn vốn tự có của cơ quan, đơn vị thì được bồi thường 100% giá trị thiệt hại về đất đối với phần diện tích nền nhà nhưng không vượt quá 100m2. Nếu có diện tích đất trống trong khuôn viên thì được bồi thường thiệt hại 60% giá trị đất nhưng tổng diện tích đất được đền bù (bao gồm đất nền nhà và đất trống trong khuôn viên) không vượt quá 50% hạn mức đất ở.
Mức bồi thường thiệt hại về đất đối với trường hợp này tối thiểu không dưới 20.000.000đồng (hai mươi triệu đồng)/1 hộ, tối đa không quá 100.000.000đồng (một trăm triệu đồng)/1 hộ.
c. Đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ cùng sử dụng:
Trường hợp nhà nhiều tầng, do nhiều hộ cùng sử dụng, thì hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng từng tầng vận dụng quy định tại Nghị định 21/CP ngày 16/4/1996 và Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ như sau:
a/ Đối với giá trị sử dụng về nhà ở:
- Tầng 1 áp dụng hệ số 1,0
- Tầng 2 áp dụng hệ số 0,8
- Tầng 3 áp dụng hệ số 0,7
- Tầng 4 áp dụng hệ số 0,6
- Tầng 5 áp dụng hệ số 0,5
- Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,4
b/ Đối với giá trị sử dụng về đất:
Nhà |
Hệ số các tầng |
|||||
|
Tầng 1 |
Tầng 2 |
Tầng 3 |
Tầng 4 |
Tầng 5 |
Tầng 6 trở lên |
2 tầng |
0,7 |
0,3 |
|
|
|
|
3 tầng |
0,7 |
0,2 |
0,1 |
|
|
|
4 tầng |
0,7 |
0,15 |
0,1 |
0,05 |
|
|
5 tầng trở lên |
0,7 |
0,15 |
0,08 |
0,05 |
0,02 |
0,00 |
Điều 7. Người không được bồi thường thiệt hại về đất
Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của bản quy định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố hoặc vi phạm các quy định hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất trái phép khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất. Trong trường hợp xét thấy phải hỗ trợ thì Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng.
Điều 8. Giá đất để tính bồi thường thiệt hại
Giá đất để tính bồi thường thiệt hại được áp dụng theo bảng giá do UBND thành phố quy định cho từng loại đường phố, đoạn đường phố, từng vị trí đất, từng loại đất tại thời điểm bồi thường trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ quy định cho vùng, từng địa phương. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND thành phố sẽ quyết định giá đất cho từng dự án trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính-Vật giá và có sự tham gia của các ngành có liên quan.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất mồ mả:
1. Khi thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản (không xen lẫn đất ở) của người sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cấp đất, giao đất sử dụng lâu dài theo đúng qui định của Pháp luật về đất đai thì người bị thu hồi được bồi thường bằng đất theo diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi. Nếu không có đất bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền theo giá đất quy định tại Điều 8 của bản quy định này.
Đất ở những nơi mới đô thị hóa, hoặc đất ở của hộ gia đình có khuôn viên rộng thì được bồi thường thiệt hại theo mức diện tích đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng làm đất ở. Phần diện tích còn lại được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cộng thêm một khoản tiền tối đa bằng 20% chênh lệch giữa giá bồi thường đất ở của khuôn viên đó với giá đất nông nghiệp được đền bù.
2. Người bị thu hồi đất do Nhà nước giao cho sử dụng tạm thời, đất đấu thầu thì không được bồi thường thiệt hại về đất. Việc bồi thường thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất (nếu có) do Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng đề xuất trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định; Người thuê của Nhà nước đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm bị thu hồi trước thời hạn Hợp đồng thì người sử dụng đất được bồi thường số tiền thuê đất đã nộp cho thời gian chưa được sử dụng tính theo giá đất thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Người tự khai hoang để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước thì được bồi thường theo khoản 1, Điều này;
4. Đối với đất mồ mả, khu nghĩa trang, nghĩa địa không bồi thường thiệt hại về đất chỉ bồi thường chi phí di dời mồ mả và được cải táng tại các khu quy hoạch nghĩa trang.
Điều 10. Hạn mức đất ở được bồi thường:
a/ Những trường hợp tại điều 6 đã qui định mức đền bù về đất thì thực hiện theo qui định tại điều 6;
b/ Hạn mức đất ở làm cơ sở bồi thường thiệt hại về đất qui định đối với từng địa phương phường, xã, quận, huyện theo Nghị quyết HĐND thành phố Đà Nẵng khóa V, kỳ họp lần thứ 2 ngày 27 tháng 6 năm 1997 như sau:
- Quận Hải Châu:
+ Phường Khuê Trung và phường Hòa Cường là: 300m2/1 hộ;
+ Các phường còn lại: 200m2/1 hộ.
- Quận Thanh Khê:
+ Phường An Khê và phường Thanh Lộc Đán là: 300m2/1 hộ;
+ Các phường còn lại: 200m2/1 hộ.
- Quận Sơn Trà: 300m2/ 1 hộ.
- Quận Ngũ Hành Sơn:
+ Phường Bắc Mỹ An: 300m2/1 hộ.
+ Phường Hòa Quý, Hòa Hải: 400m2/1 hộ. Đối với những trường hợp sử dụng đất ở có vị trí nằm mặt tiền đường Lê Văn Hiến và Trần Đại Nghĩa là 300m2/1 hộ.
- Quận Liên Chiểu: 400m2/1 hộ. Đối với những trường hợp sử dụng đất có vị trí nằm mặt tiền đường Tôn Đức Thắng, Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Văn Cừ, Âu Cơ là 300m2/1 hộ.
- Huyện Hòa Vang: 400m2/1 hộ. Đối với những trường hợp sử dụng đất có vị trí nằm mặt tiền đường Trường Chinh, Quốc lộ 1A, 14B, đường 601, đường 602 là: 300m2/1 hộ.
Đối với những hộ đủ điều kiện bồi thường 100% hạn mức đất ở, ở vùng mới được đô thị hóa sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, các hộ bị thu hồi đất có đất khuôn viên rộng; Hiện đang có ít nhất 3 thế hệ cùng sống chung trong một hộ, thì có thể bồi thường đất ở mức cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần hạn mức đất ở quy định đối với từng địa bàn. Việc nâng hạn mức đất ở cho từng trường hợp do Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định.
Điều 11. Phương pháp xác định diện tích đất ở để bồi thường thiệt hại:
1. Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất:
a/ Diện tích đất ở trong hạn mức bồi thường theo giá đất ở;
b/ Diện tích đất còn lại vượt hạn mức bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định tại điểm 2 khoản 1 điều 9 Bản quy định này;
2. Trường hợp chỉ thu hồi một phần không thu hồi hết đất của chủ sử dụng thì áp dụng như sau:
a/ Trường hợp tổng diện tích đất sử dụng bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức đất ở theo quy định thì được bồi thường theo giá đất ở đối với phần diện tích đất bị thu hồi.
b/ Trường hợp tổng diện tích đất sử dụng lớn hơn hạn mức đất theo quy định thì được xác định một trong hai phương pháp sau:
- Xác định diện tích đất ở và đất khuôn viên theo biên bản tự chọn vị trí đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ.
- Phần diện tích đất thu hồi bồi thường theo giá đất ở được tính theo công thức sau:
Diện tích đất bồi thường theo giá đất ở = Diện tích đất thu hồi X Hạn mức đất ở quy định cho từng khu vực / Tổng diện tích đất đang sử dụng
Phần diện tích đất còn lại bồi thường theo giá đất nông nghiệp theo quy định tại điểm 2 khoản 1 điều 9 Bản quy định này.
Điều 12. Bồi thường thiệt hại đối với đất chuyên dùng
1. Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước khi bị thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất nhưng được bồi thường thiệt hại chi phí đầu tư vào đất (nếu có). Tùy theo nhu cầu cần thiết sẽ được Nhà nước xem xét chuyển quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất mới.
Điều kiện để được xem xét bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất bao gồm:
a/ Có đầy đủ chứng từ, hồ sơ tài liệu chứng minh đã đầu tư vào đất;
b/ Có thể hiện đầy đủ số liệu trên sổ sách kế toán theo dõi tài sản cố định và được cơ quan chức năng xác nhận;
c/ Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.
2. Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, đơn vị kinh tế tập thể bị Nhà nước thu hồi về đất nếu đất đó đã nộp tiền sử dụng đất không thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất và được Nhà nước xem xét chuyển quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất mới.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Điều 13. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản
1. Bồi thường thiệt hại về tài sản bao gồm nhà, kho tàng, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất (không thể tháo gỡ, di dời được), cây trồng trong diện tích đất bị thu hồi;
2. Chủ sở hữu tài sản là người có tài sản hợp pháp quy định tại khoản 1 điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại đến tài sản thì được đền bù thiệt hại theo giá trị hiện có của tài sản;
3. Chủ sở hữu tài sản có trên đất không hợp pháp quy định tại Điều 7 của bản quy định này thì không được bồi thường thiệt hại, tùy từng trường hợp cụ thể được Chủ tịch UBND thành phố xem xét hỗ trợ trên cơ sở đề xuất của Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng.
Điều 14. Điều kiện được bồi thường thiệt hại về nhà và tài sản
1. Chủ sở hữu nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất mà có Giấy phép xây dựng hoặc có Sổ nghiệp chủ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà;
2. Chủ sở hữu nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất do mua lại của Nhà nước, các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà mà người mua đã nộp đủ tiền mua nhà và hoàn tất thủ tục nộp thuế trước bạ, sang tên, cải nghiệp;
3. Chủ sở hữu do mua thanh lý hóa giá nhà ở tập thể, nhà xưởng, kho tàng của cơ quan, đơn vị SXKD dùng đất sản xuất để xây dựng nhà ở bố trí cho cán bộ, công nhân viên trong cơ quan hoặc nhà xưởng, kho tàng đã được cơ quan, đơn vị bán thanh lý cho người sử dụng;
4. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do thừa kế, cho, tặng, mua lại của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hợp pháp về tài sản. Đã hoàn tất các thủ tục và nghĩa vụ chuyển dịch tài sản quy định của pháp luật;
5. Nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất vi phạm hành lang bảo vệ công trình hoặc xây dựng sau thời điểm có thông báo quy hoạch; quyết định phê duyệt và công bố quy hoạch của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, UBND thành phố Đà Nẵng (cũ) và UBND thành phố Đà Nẵng thì không được bồi thường thiệt hại;
Điều 15. Phương pháp xác định giá trị bồi thường về tài sản:
1. Đối với nhà ở:
a/ Các loại nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3, nhà biệt thự, các công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi (không tháo dỡ di chuyển được) được bồi thường bằng giá trị hiện có.
Giá trị hiện có được xác định như sau:
Giá trị bồi thường (=) diện tích sử dụng của nhà và kho tàng, công trình kiến trúc và các tài sản gắn liền với nhà nhân với (x) đơn giá xây dựng mới, nhân với (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại;
- Đơn giá xây dựng mới của nhà, kho tàng, công trình kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với nhà được áp dụng theo phụ lục số 1 và số 2 kèm theo bản Quy định này.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại được áp dụng theo Thông tư 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ;
b/ Đối với nhà cấp 4, nhà tạm và công trình phụ độc lập gắn liền với nhà cấp 4, nhà ở tạm (như sân, tường rào, cổng, giếng nước, các công trình vệ sinh, nhà chăn nuôi gia súc) của hộ gia đình: mức bồi thường thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có kỹ thuật tương đương theo giá tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 kèm theo Bản quy định này;
2. Đối với nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể, khi bị thu hồi đất Hội đồng giải phóng mặt bằng đề xuất từng trường hợp cụ thể để trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định.
3. Đối với nhà, kho tàng, công trình (sau đây gọi tắt là nhà) chỉ giải tỏa một phần được tính toán bồi thường như sau:
a/ Đối với nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực tiếp theo;
Đối với nhà có kết cấu tường chịu lực hoặc kết cấu kết hợp khung chịu lực và tường chịu lực thì đền bù đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giải tỏa nhất.
b/ Đối với nhà không có vì kèo thì phương pháp tính chấn động như sau:
- Đối với nhà xây, mái lợp ngói diện tích bồi thường được cộng thêm chấn động 1m tính từ điểm cắt sâu nhất;
- Đối với nhà xây, mái lợp tôn diện tích đền bù được cộng thêm chấn động 0,5m tính từ điểm cắt sâu nhất;
c/ Đối với nhà xây, mái lợp tôn hoặc ngói, vệt giải tỏa cắt ngang qua đỉnh nhõn được tính bồi thường như sau:
- Chiều dài của phần nhà còn lại tính từ điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường gần nhất nhỏ hơn hoặc bằng 3m thì bồi thường toàn bộ nhà;
- Chiều dài của phần nhà còn lại tính từ điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường gần nhất lớn hơn 3m thì bồi thường như điểm b mục 4 điều này và phần mái nhà còn lại.
- Đối với nhà xây, mái lợp tôn hoặc ngói: chiều dài của phần nhà còn lại tính từ vệt giải tỏa đến đỉnh nhõn nhỏ hơn hoặc bằng 1,5m thì được bồi thường phần diện tích bị giải tỏa theo phương pháp đền bù qui định chung và toàn bộ phần mái còn lại;
d/ Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn nếu vệt giải tỏa cắt ngang với vì kèo làm thay đổi kết cấu chịu lực thì được bồi thường như sau:
- Trường hợp chiều dài còn lại của phần nhà tính từ điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối cùng đỡ vì kèo nhỏ hơn hoặc bằng 3m thì bồi thường toàn bộ nhà;
- Trường hợp chiều dài còn lại của phần nhà tính từ điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối cùng đỡ vì kèo lớn hơn 3m thì bồi thường theo phương pháp đền bù qui định chung và toàn bộ phần mái còn lại;
g/ Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn nếu vệt giải tỏa dọc theo vì kèo thì bồi thường từ vệt giải tỏa đến vì kèo tiếp theo của nhà;
h/ Đối với các loại nhà xây trệt có mượn một hoặc hai bức tường của nhà khác thì vận dụng đơn giá nhà có cùng kết cấu và trừ đi giá trị tường thiếu theo tỷ lệ kết cấu trong Thông tư 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của Liên Bộ Xây dựng - Tài Chính - Ban Vật giá Chính Phủ về đánh giá chất lượng kết cấu nhà, cụ thể:
- Thiếu 01 bức tường (cả móng) tính giảm đơn giá:
6,25 x Giá cùng cấp loại nhà / 61 x 1 lần
- Thiếu 02 bức tường (cả móng) tính giảm đơn giá:
6,25 x Giá cùng cấp loại nhà / 60 x 2 lần
i/ Đối với các loại nhà xây có một bức tường bằng ván thì vận dụng đơn giá như mục 1 và cộng thêm giá trị vách ván 20.000đ/m2.
k/ Đối với các loại nhà xây có 2 mặt tường xây lững và ván thì vận dụng 2 mặt tường xây lững và ván như nhà xây có một bức tường bằng ván.
l/ Đền bù phần mái và kết cấu đỡ mái bằng 42% so với đơn giá nhà ô tơ có mức chuẩn. Trường hợp ô tơ nhà thấp hơn mức ô tơ chuẩn quy định thì đền bù phần mái và kết cấu đỡ mái theo đơn giá thực tế của nhà có ô tơ đó nhân với 42%. Trường hợp ô tơ nhà cao hơn mức ô tơ chuẩn quy định thì đền bù phần mái và kết cấu đỡ mái theo mức ô tơ chuẩn nhân với 42%.
6. Đối với vật kiến trúc, công trình, tài sản có thể tháo gỡ, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20% so với giá trị mới (cùng loại) đối với vật tư của phần kết cấu tháo gỡ thu hồi được; những vật tư không thể tháo gỡ di chuyển được thì bồi thường theo giá trị hiện có.
7. Đối với nhà, công trình bị giải tỏa phải phá dỡ một phần nhưng phần diện tích nhà, công trình còn lại không còn sử dụng được hoặc khi xây dựng lại nhà mới phải phá dỡ như cầu thang, các công trình phụ... thì Hội đồng giải phóng mặt bằng đề xuất UBND thành phố Đà Nẵng quy định bồi thường thiệt hại cho toàn bộ nhà, công trình đó.
Điều 16. Hỗ trợ cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và người đang sử dụng nhà do cơ quan bố trí:
Người đang Hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi giải tỏa thì được bố trí thuê lại nhà ở khác. Trong trường hợp không thể bố trí nhà ở để thuê lại, thì được xem xét hỗ trợ 60% giá trị nhà đối với diện tích nhà đang thuê và hỗ trợ 100% giá trị còn lại của nhà, vật kiến trúc do chủ hộ tự xây dựng cơi nới thêm.
Người đang sử dụng nhà tập thể do các cơ quan, đơn vị xây dựng để bố trí cho CBCNV; người đang sử dụng nhà trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do các cơ quan, đơn vị tự bố trí vào ở trước 15 tháng 10 năm 1993; có đăng ký hộ khẩu riêng tại địa chỉ thu hồi đất, nếu không bố trí lại nhà ở, thì được xem xét hỗ trợ 60% trị giá nhà đối với diện tích nhà được phân và 100% giá trị còn lại của nhà, vật kiến trúc do chủ hộ tự xây dựng cơi nới thêm. Giá nhà để tính hỗ trợ là giá cấp loại nhà hiện trạng đang sử dụng theo phụ lục số 1 kèm theo Bản quy định này.
1. Việc bồi thường, di chuyển mồ mả, mức đền bù được áp dụng mức giá theo phụ lục số 1 kèm theo bản Quy định này;
2. Trường hợp mồ mả xây có thành quách xung quanh, mức bồi thường đối với thành quách được tính theo khối lượng thực tế nhân với đơn giá theo bảng giá thành phần công việc tại phụ lục số 2 của bản Quy định này.
Đối với mộ mới mai táng dưới 1 năm (theo giấy chứng tử) hỗ trợ thêm cho mỗi mộ là 2.000.000đ.
Đối với mộ mới mai táng trên 1 năm đến dưới 3 năm (theo giấy chứng tử) hỗ trợ thêm cho mỗi mộ là 1.000.000đ.
Điều 18. Bồi thường, di chuyển đối với các di tích lịch sử, nhà thờ, đền chùa, nghĩa trang liệt sĩ
Việc bồi thường, di chuyển đối với các di tích lịch sử, nhà thờ, đền chùa, nghĩa trang liệt sĩ trên cơ sở đề nghị của các Hội đồng giải phóng mặt bằng, Chủ tịch UBND thành phố quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 19. Bồi thường thiệt hại về hoa màu, vật nuôi:
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm, được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch một năm theo năng suất bình quân của 3 năm trước đó.
Mức giá bồi thường cụ thể cho từng loại rau, hoa màu quy định tại phụ lục số 3 kèm theo bản Quy định này.
Đối với các vườn rau, ruộng rau có mật độ che phủ từ 70% trở lên thì được tính toán đền bù theo diện tích thực tế đang gieo trồng.
Đối với các vườn rau, ruộng rau có mật độ che phủ dưới 70% thì tùy theo từng vườn, ruộng để tính tỷ lệ phần trăm theo mật độ độ che phủ đất.
Đối với cây chiết cành tính bằng 30% giá trị đền bù của loại cây cùng loại.
Đối với con vật nuôi (kể cả trong nuôi trồng thủy sản) không tính bồi thường, Hội đồng giải phóng mặt bằng, các Ban quản lý dự án, các chủ dự án thông báo trước cho người bị giải tỏa ít nhất là ba (03) tháng để thu hoạch sản phẩm.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, cây ăn quả trồng trong vườn nhà có trồng xen kẽ các loại rau, hoa màu được tính theo đơn giá quy định tại phụ lục số 3 kèm theo Bản quy định này nhưng giá trị đền bù về cây không vượt quá 50.000đ/m2. Trường hợp cây trồng dày, vượt quá quy định thì cũng chỉ đền bù 50.000đ/m2. Trường hợp giá trị cây cối hoa màu bồi thường dưới mức quy định 50.000đ/m2 thì bồi thường theo thực tế.
3. Trường hợp đối với loại đất lúa, đất màu các hộ giải tỏa mới thay đổi cây trồng bồi thường theo thực tế mật độ rau màu che phủ đất nhưng mức bồi thường tối đa không vượt quá 65% mật độ đối với cây loại rau màu có giá trị kinh tế cao mà hộ giải tỏa mới chuyển đổi cây trồng do không có cơ sở để xác định bình quân năng suất của 3 vụ trước đó. Đơn giá bồi thường thiệt hoa màu tính theo đơn giá quy định tại phụ lục số 3 kèm theo bản Quy định này.
4. Không bồi thường đối với các loại cây trồng sau thời điểm giao mốc kiểm định.
Không đền bù các loại hoa màu trồng xen trong các vườn cây ăn quả, cây công nghiệp chuyên canh như: xoài, quế, bạch đàn, dương liễu, keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai...
Đối với những loại cây, hoa màu trồng mang tính chất đối phó chủ trương giải phóng mặt bằng, hoa màu trồng chiếm dụng trên đất hoang do UBND phường, xã quản lý tùy theo từng trường hợp cụ thể hỗ trợ mức tối đa không quá 10% giá trị đền bù của loại cây hoa màu đó.
5. Đối với những vườn trồng cây chuyên canh hoặc rừng trồng, chủ dự án phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Thủy sản - Nông Lâm căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước quy định và giá trị thực tế từng loại cây tính toán cụ thể giá trị bồi thường trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định theo nguyên tắc:
a/ Nếu cây trồng đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản hoặc mới bắt đầu vụ thu hoạch đầu tiên thì bồi thường toàn bộ chi phí ban đầu, chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất;
b/ Nếu cây đang ở thời kỳ thu hoạch thì bồi thường theo giá trị còn lại của vườn cây. Giá trị còn lại của vườn cây bằng giá trị đầu tư ban đầu cộng chi phí chăm sóc đến vụ thu hoạch đầu tiên trừ phần khấu hao. Trong trường hợp không xác định được giá trị còn lại của vườn cây thì mức bồi thường tối đa bằng hai năm sản lượng tính theo sản lượng bình quân của ba năm trước đó theo giá của sản phẩm cùng loại ở thị trường Đà Nẵng tại thời điểm bồi thường;
c/ Nếu là loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì bồi thường toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc tính đến thời điểm thu hồi đất;
d/ Nếu là cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ đến thời kỳ thu hoạch thì chỉ bồi thường chi phí cho việc chặt hạ.
Riêng đối với rừng cây bạch đàn, phi lao, quế và một số loại cây ăn quả trồng chuyên canh tập trung bồi thường theo qui định tại phụ lục số 3 kèm theo Bản quy định này và phương pháp tính bồi thường như sau:
Chu kỳ bạch đàn, phi lao và các loại keo là 7 năm; cây quế là 15 năm; cây ăn quả các loại là 5 năm. Như vậy trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cây trồng đến năm nào thì cộng chi phí đầu tư đến năm đó để tính toán giá trị bồi thường.
Cơ sở để xác định năm trồng cây căn cứ vào Hợp đồng giao đất trồng rừng, Hợp đồng giao khoán để xác định cây trồng đến năm thứ mấy của chu kỳ. Trường hợp không xác định được năm trồng cây thì Hội đồng giải phóng mặt bằng mời Sở Thủy sản nông lâm tham gia để xác định cụ thể làm căn cứ tính toán giá trị bồi thường.
Đối với bạch đàn, phi lao và các loại keo đã trồng đến năm thứ 7 năm, thì chỉ đền bù chi phí chặt hạ bằng 15% giá trị bồi thường đầu tư đến năm thứ 6.
Đối với cây quế trồng đến năm thứ 15 thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ bằng 20% giá trị bồi thường đầu tư đến năm thứ 14.
Đối với cây ăn quả từ năm thứ 6 trở đi các loại cây trên có sản phẩm thu hoạch ổn định thì tính theo mục b, khoản 5, điều 19 của quy định này.
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP, HỖ TRỢ VÀ THƯỞNG
Điều 20. Trợ cấp chi phí di chuyển
Những hộ dân cư, hộ đang ở nhà tập thể, nhà thuộc sở hữu Nhà nước trong diện giải tỏa khi di chuyển đến nơi ở mới được trợ cấp chi phí di chuyển như sau:
1. Di chuyển đến chỗ ở mới trong phạm vi cùng quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng: trợ cấp 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/hộ chính;
2. Di chuyển đến chỗ ở mới khác quận, huyện đang ở thuộc thành phố Đà Nẵng: trợ cấp 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng)/hộ chính;
3. Trường hợp di chuyển chỗ ở sang các tỉnh, thành phố khác: trợ cấp 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/hộ chính.
Điều 21. Trợ cấp ổn định đời sống
1. Đối với trường hợp những hộ có hộ khẩu tại nơi phải giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ ổn định đời sống theo các mức sau:
a/ Mức hỗ trợ 06 tháng/ 1 nhân khẩu cho trường hợp:
- Những hộ phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất.
- Những hộ chỉ giải tỏa một phần nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà, các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư phải phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra cụ thể xác nhận, được Hội đồng giải phóng mặt bằng thống nhất đề nghị.
b/ Mức hỗ trợ 3 tháng/1 nhân khẩu cho trường hợp:
Những hộ chỉ bị giải tỏa một phần nhà, phần còn lại vẫn sử dụng làm nhà ở được.
2. Đối với những hộ có hộ khẩu tại thành phố Đà Nẵng nhưng chưa chuyển hộ khẩu đến tại nơi bị giải tỏa và có đăng ký tạm trú dài hạn tại công an phường nơi giải tỏa; phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất thì hỗ trợ như điểm 1 mục a điều 21 của bản quy định này.
Trường hợp những hộ trước đây có hộ khẩu tại thành phố Đà Nẵng nhưng vì lý do nào đó đã chuyển hộ khẩu nay không nhập khẩu lại được mà thuộc diện KT3 thì hỗ trợ như điểm 1 mục a điều 21 của Bản quy định này.
3. Đối với trường hợp mới nhập hộ khẩu hoặc có xác nhận tạm trú sau thời điểm kiểm định bồi thường không thuộc diện được hỗ trợ đời sống.
Riêng đối với trường hợp sau đây được hưởng trợ cấp ổn định sinh hoạt:
+ Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, dạy nghề trở về nơi ở cũ.
+ Trẻ em mới sinh
+ Mới kết hôn, con dâu (hoặc con rể) về ở nhà chồng (hoặc nhà vợ)
+ Các trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc hết thời gian tập trung cải tạo.
Các trường hợp trên phải có giấy tờ chứng minh cho từng trường hợp
Mức trợ cấp 1 tháng được tính bằng tiền cho một nhân khẩu tương đương 30kg gạo tẻ thường theo giá thị trường tại thành phố Đà Nẵng. Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm thông báo giá gạo theo từng thời điểm để làm cơ sở tính trợ cấp.
Điều 22. Trợ cấp ngừng sản xuất kinh doanh
1. Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác, HTX, các doanh nghiệp tư nhân (do không có đủ căn cứ để xác định chính xác số lượng công nhân hiện đang làm việc lâu dài, ổn định) thực sự phải ngừng sản xuất - kinh doanh do giải tỏa mà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại địa điểm giải tỏa thì được trợ cấp ngừng sản xuất kinh doanh bằng số thuế thực tế đã nộp của 03 tháng thuế thu nhập doanh nghiệp gần thời điểm giải tỏa nhất (có biên lai nộp thuế kèm theo);
Trường hợp các hộ trong khu vực giải tỏa có đăng ký SXKD nhưng chỉ nộp lệ phí hàng tháng, không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì không trợ cấp ngừng việc.
Đối với những hộ bị giải tỏa một phần nhà mà vệt giải tỏa không vào nơi trực tiếp SXKD thì không được hỗ trợ ngừng SXKD.
2. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân phải di chuyển toàn bộ cơ sở đến địa điểm mới, thực sự có ngừng sản xuất - kinh doanh do phải giải tỏa thì Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng đề xuất, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định; số lượng công nhân được trợ cấp là người có Hợp đồng lao động lâu dài và có đóng bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp 1 tháng bằng 70% lương cơ bản theo cấp bậc công việc đang hưởng hoặc mức tương đương theo cấp bậc lương do Nhà nước quy định. Thời gian để tính hỗ trợ tối đa không quá 6 tháng.
3. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được trợ cấp toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán theo giá trị thị trường hợp lý tại địa phương được cơ quan chức năng thẩm định trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.
Điều 23. Trợ cấp chi phí chuyển đổi nghề đối với lao động sản xuất nông nghiệp, trồng rừng
1/ Đối với lao động thuần nông là những lao động có sức khỏe bình thường, thu nhập và đời sống phụ thuộc hoàn toàn vào việc sản xuất nông nghiệp, trồng rừng không tham gia vào công việc lao động khác trong các đơn vị sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và các đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng Nhà nước thu hồi diện tích đất sản xuất phải chuyển làm nghề khác được trợ cấp chi phí chuyển đổi nghề như sau:
1.1/ Đối với lao động chính:
Lao động chính là người có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên đến 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.
1.2/ Mức trợ cấp cho lao động chính sản xuất nông nghiệp
a. Trợ cấp 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng)/ 1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi toàn bộ đất sản xuất;
b. Trợ cấp 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng)/ 1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi từ 60% trở lên đến dưới 100% diện tích đất sản xuất;
c. Trợ cấp 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)/ 1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi từ 40% đến dưới 60% diện tích đất sản xuất;
d. Trợ cấp 1.000.000 đồng (Một triệu đồng)/ 1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi từ 10% đến 40% diện tích đất sản xuất;
e. Trường hợp thu hồi dưới 10% diện tích đất sản xuất thì không hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề.
Tổng diện tích đất nông nghiệp để làm cơ sở tính toán tỷ lệ thu hồi đất bao gồm cả đất sản xuất nông nghiệp và đất khuôn viên vượt hạn mức đất ở.
1.3/ Đối với lao động phụ:
Lao động phụ là người lao động nông nghiệp có tham gia làm thêm các nghề phụ khác như: Thợ may, thợ nề, thợ sắt, thợ mộc, thợ cắt tóc... và những lao động chính trên 60 tuổi đối với nam và trên 55 tuổi đối với nữ nhưng dưới 75 tuổi vẫn còn tham gia lao động nông nghiệp, lâm nghiệp.
1.4/ Mức trợ cấp đối với lao động phụ bằng 50% mức trợ cấp đối với lao động chính quy định tại điểm 1.1 điều này.
1.5/ Mức khống chế tối đa về trợ cấp chuyển đổi ngành nghề đối với 1 hộ như sau:
- Diện tích thu hồi đất nông nghiệp dưới 500m2, đất lâm nghiệp dưới 5.000m2 trợ cấp tối đa không quá 2.000.000đ/hộ
- Diện tích thu hồi đất nông nghiệp trên 500m2 đến dưới 1.500m2, đất lâm nghiệp thu hồi trên 5.000m2 đến dưới 15.000m2 trợ cấp tối đa không quá 6.000.000đ/hộ.
- Diện tích thu hồi đất nông nghiệp trên 1.500m2 đến dưới 3.000m2, đất lâm nghiệp thu hồi trên 15.000m2 đến dưới 30.000m2 trợ cấp tối đa không quá 12.000.000đ/hộ
- Diện tích thu hồi đất nông nghiệp trên 3.000m2, đất lâm nghiệp thu hồi trên 30.000m2 trợ cấp tối đa không quá 16.000.000đ/hộ.
Ngoài các đối tượng được hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề trên, tùy theo từng trường hợp cần thiết phải hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng đề xuất cụ thể trình UBND thành phố Đà Nẵng xem xét hỗ trợ.
2/ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tuyển dụng lao động phải ưu tiên tuyển dụng lao động thuộc các đối tượng có đất bị thu hồi.
Điều 24. Hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách
Đối với những hộ chính sách, ngoài những khoản chế độ được hưởng ở điều 20, 21, 22 và 23 bản Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
1. Hộ có ba thân nhân là liệt sĩ trở lên, Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc một thương binh hạng 1/4, Anh hùng LLVT, Anh hùng lao động: được hỗ trợ 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng)/hộ
2. Hộ có hai thân nhân là liệt sĩ hoặc một thương binh hạng 2/4: được hỗ trợ 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng)/hộ.
3. Hộ có một thân nhân là liệt sĩ hoặc một thương binh hạng 3/4, 4/4, bệnh binh các loại: được hỗ trợ 1.000.000 đồng (Một triệu đồng)/hộ.
Trường hợp trong một hộ có nhiều người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được cộng các mức để hỗ trợ; Trường hợp hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ nêu trên thì chỉ giải quyết mức hỗ trợ cao nhất mà người đó được hưởng.
4. Những gia đình có hoàn cảnh già yếu neo đơn có khó khăn, hộ diện xóa đói, giảm nghèo có xác nhận của chính quyền địa phương được hỗ trợ 1.000.000đ (Một triệu đồng)/hộ.
Điều 25. Những trường hợp cụ thể khác
1. Trường hợp trong hộ có nhân khẩu thuộc diện KT3, đang chờ nhập hộ khẩu có đăng ký tại Công an địa phương nơi cư trú được hỗ trợ bằng 50% của các mức quy định tại Điều 21, Điều 24 của Bản quy định này;
2. Đối với các hộ chỉ giải tỏa một phần đất, tường rào, cổng ngõ, nhà quán không ảnh hưởng đến nhà ở thì không được hưởng mức trợ cấp trên.
Đối với những công trình cần giải tỏa gấp, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định của Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng thì được thưởng như sau:
1. Thưởng 5% trên giá trị bồi thường của nhà, công trình phụ, vật kiến trúc, cây cối (trừ giá trị đất và các chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị đền bù dưới 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng);
2. Thưởng 8% trên giá trị bồi thường của nhà, công trình phụ, vật kiến trúc, cây cối (từ giá trị đất và các chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị đền bù từ 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) trở lên.
Nhưng mức thưởng tối đa đối với nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc không quá 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng)/hộ giải tỏa;
3. Đối với lều quán, cây cối mức thưởng tối đa không quá 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm ngàn đồng)/hộ giải tỏa;
Điều 27. Các đối tượng không được hưởng các chính sách hỗ trợ và bị xử phạt vi phạm hành chính:
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không chấp hành chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa theo đúng thời gian quy định thì không được hưởng các chính sách trợ cấp, hỗ trợ và thưởng được quy định tại chương IV Bản quy định này.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không thực hiện giải tỏa để bàn giao mặt bằng sẽ bị cưỡng chế hành chính theo pháp luật hiện hành để giải phóng mặt bằng. Mọi chi phí cho công tác cưỡng chế do người bị cưỡng chế chi trả.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền của người bị thu hồi đất phải di chuyển đến nơi ở mới:
a/ Đề đạt nguyện vọng và đăng ký đến ở khu tái định cư bằng đơn gửi Hội đồng giải phóng mặt bằng.
b/ Được ưu tiên chuyển trường học cho bản thân hoặc các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới bao gồm cả những hộ tự lo chỗ ở mới.
c/ Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; được miễn nộp lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển đến nơi ở mới:
a/ Người có nguyện vọng và đăng ký đến khu tái định cư phải ký hợp đồng với cơ quan quản lý khu tái định cư và có nghĩa vụ thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết.
b/ Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng ở đô thị hoặc nông thôn.
2. Khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng thích hợp như: hệ thống điện, hệ thống cung cấp nước, trường học, nhà trẻ, nhà mẫu giáo, nơi sinh hoạt cộng đồng, cơ sở khám chữa bệnh, đường nội bộ, đường ra vào khu tái định cư phù hợp với thực tế về quy hoạch đất ở, đất xây dựng tại địa phương và đảm bảo mức tối thiểu tương đương nơi ở cũ.
Điều 30. Bố trí nhà ở, đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư:
1. Việc bố trí đất ở tại khu tái định cư thực hiện theo nguyên tắc sau:
a/ Ưu tiên bố trí đối với hộ bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở vào khu tái định cư tại cộng đồng nơi ở mới.
b/ Ưu tiên bố trí ở những vị trí thuận lợi trong khu tái định cư cho các hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ sớm thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng, các hộ chính sách.
2. Trong trường hợp nơi tái định cư là chung cư nhà nhiều tầng, nhiều căn hộ, thì đơn vị quản lý chung cư hoặc cơ quan bố trí tái định cư có trách nhiệm:
a/ Thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký di chuyển đến khu tái định cư về các nội dung sau:
- Địa điểm xây dựng, số tầng, tổng số căn hộ, diện tích sử dụng của từng căn hộ theo từng tầng, đơn giá của từng loại căn hộ.
- Dự kiến bố trí các hộ vào từng căn hộ hoặc tùy tình hình cụ thể có hình thức bố trí khác như tổ chức bốc thăm...
b/ Đảm bảo cho các hộ vào khu tái định cư xem xét cụ thể căn hộ dự kiến bố trí cho gia đình mình và các căn hộ khác.
3. Dự kiến bố trí nhà ở, đất ở tại khu tái định cư cho từng hộ gia đình, cá nhân phải được thông báo cho từng hộ và niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường, xã nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư tối thiểu là 15 ngày để nhân dân tham gia ý kiến; trên cơ sở đó, lập phương án bố trí chính thức và thông báo cho từng hộ gia đình, cá nhân.
Điều 31. Các biện pháp khôi phục sản xuất và đời sống tại khu tái định cư
1. Cải tạo đất để mở rộng sản xuất nông nghiệp trong vùng tái định cư.
2. Cải tạo, xây dựng và phát triển các công trình thủy lợi đảm bảo nước cho sản xuất và sinh hoạt.
3. Hỗ trợ kỹ thuật cho vụ sản xuất đầu tiên để tăng năng suất nông nghiệp gồm: dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi.
4. Hộ gia đình, cá nhân được vay vốn tại các tổ chức tín dụng để thực hiện sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
5. Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng nhà ở tại khu tái định cư gồm: thiết kế nhà, tư vấn về vật liệu và kỹ thuật xây dựng.
Điều 32. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư
Nguồn vốn sử dụng để xây dựng các khu tái định cư gồm:
1. Kinh phí bồi thường thiệt hại cơ sở hạ tầng tại nơi thu hồi đất do người được sử dụng đất trả.
2. Vốn từ việc sử dụng quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 22a của Luật Đất đai.
3. Nguồn hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước để xây dựng đường giao thông, công trình thủy lợi, trường học, cơ sở khám chữa bệnh, cải tạo đất để mở rộng sản xuất nông nghiệp.
4. Nguồn hỗ trợ của Chủ dự án, mức hỗ trợ cụ thể do UBND thành phố quyết định trên cơ sở thỏa thuận với Chủ dự án.
5. Các nguồn vốn khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 33. Tái định cư đối với các dự án lớn của Nhà nước
Đối với dự án đầu tư phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng thì tùy từng trường hợp cụ thể do Chủ tịch UBND thành phố quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức cao nhất được áp dụng là trợ cấp toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bao gồm cả các công trình văn hóa truyền thống của cộng đồng), trợ cấp ổn định đời sống và sản xuất.
CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 34. Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường giải tỏa
Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường giải tỏa thực hiện theo các văn bản quy định của thành phố theo từng thời điểm.
Điều 35. Tổ chức việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư
Căn cứ quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, căn cứ quy mô, đặc điểm và tính chất của từng dự án, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng để tổ chức thực hiện công tác bồi thường thiệt hại và tái định cư.
Điều 36. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường thiệt hại, phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại và giải quyết các vướng mắc do các ngành trình.
2. Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm:
a/ Là Chủ tịch Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng đối với các công trình được UBND thành phố phân cấp nằm trên địa bàn quận, huyện;
b/ Tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ trương giải tỏa, giám sát kiểm tra hướng dẫn việc chi trả bồi thường, chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng để cùng đề xuất mức hỗ trợ đối với những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
c/ Kiểm tra hành chính về nhà và đất, xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức cưỡng chế hành chính các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm:
a/ Xác định giá đất, giá nhà cửa, vật kiến trúc, công trình, giá cây trồng, để tính đền bù thiệt hại trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt làm căn cứ hướng dẫn các Ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù xác định mức đền bù;
b/ Thẩm định và kiểm tra việc áp giá bồi thường, mức trợ cấp, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân do các ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù đề nghị để phê duyệt hoặc trình Chủ tịch UBND TP xem xét quyết định;
c/ Giám sát, kiểm tra, hướng dẫn việc chi trả bồi thường, trợ cấp hỗ trợ cho từng đối tượng và chi phí cho công tác tổ chức bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng; thẩm định dự toán và thẩm tra quyết toán chi phí đền bù và chi phí phục vụ công tác bồi thường của các Ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù trình UBND TP quyết định.
4. Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm:
a/ Thẩm tra quy mô, diện tích đất thuộc đối tượng được đền bù hoặc không được bồi thường, lập thủ tục thu hồi đất, giao đất trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề xuất mức độ bồi thường hoặc trợ cấp về đất cho từng trường hợp bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường thiệt hại và trợ cấp về đất cho từng trường hợp;
b/ Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai theo Luật đất đai để tổ chức thực hiện bồi thường và lập khu tái định cư mới;
c/ Chịu trách nhiệm trong việc xác định tính hợp pháp hoặc không hợp pháp về đất, vị trí, hệ số đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường thiệt hại.
5. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a/ Thẩm định cấp nhà, loại nhà, diện tích chất lượng còn lại và tính hợp pháp của nhà ở và vật kiến trúc, các công trình xây dựng của từng đối tượng trong khu vực giải phóng mặt bằng trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, làm cơ sở tính toán bồi thường.
b/ Phối hợp với Sở Tài Chính - Vật Giá xác định đơn giá nhà và các công trình xây dựng, vật kiến trúc khác trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt làm cơ sở để xác định giá trị bồi thường;
6. Các cơ quan có liên quan khác thuộc UBND thành phố và UBND các quận, huyện có trách nhiệm tham gia cùng với Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có yêu cầu của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định và xác nhận của mình;
7. Các Ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù, người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm:
a/ Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định tính hợp pháp hoặc không hợp pháp về nhà, đất và vật kiến trúc trên đất để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường thiệt hại;
b/ Phối hợp với UBND các quận, huyện, các ban ngành có liên quan xây dựng phương án bồi thường trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;
c/ Tổ chức thực hiện các nội dung và các bước công việc liên quan đến công tác giải tỏa bồi thường theo quyết định của Chủ tịch UBND thành phố;
d/ Tổ chức chi trả kịp thời tiền bồi thường thiệt hại hoặc trợ cấp cho các đối tượng bị thiệt hại theo quy định của Nhà nước;
đ/ Lập dự toán và quyết toán chi phí bồi thường, chi phí phục vụ cho công tác bồi thường theo quy định của Nhà nước.
8. UBND các phường, xã:
a/ Là thành viên của Hội đồng bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng nếu dự án thuộc địa bàn quản lý;
b/ Tổ chức vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương bồi thường giải tỏa của Nhà nước;
c/ Căn cứ các quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận thời điểm sử dụng đất, xây dựng sử dụng nhà, tài sản khác trên đất và các chế độ chính sách khác của các đối tượng thuộc diện giải tỏa.
Điều 37. Hiệu lực của bản Quy định trong một số trường hợp cụ thể
Quy định này chỉ thực hiện cho những dự án mới thực hiện từ ngày 01/01/2003. Đối với các dự án đang tiến hành giải tỏa bồi thường dở dang tùy theo mức độ dở dang của từng dự án, Hội đồng giải phóng mặt bằng trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định.
Điều 38. Khiếu nại và thời hiệu
1. Người bị thu hồi đất nếu thấy quyết định bồi thường thiệt hại không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại và tố cáo. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định bồi thường thiệt hại. Quá thời hạn nêu trên, đơn khiếu nại không có giá trị xem xét xử lý;
2. Trong khi chờ giải quyết việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 39. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các ngành, đơn vị, và các cá nhân phản ánh về Văn phòng HĐND và UBND thành phố để tổng hợp và phối hợp với ngành liên quan trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 40. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các qui định có liên quan đến công tác đền bù giải tỏa thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà có thể xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi hoàn theo qui định của pháp luật.
ĐƠN
GIÁ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/2002/QĐ-UB ngày 18/12/2002 của UBND TP
Đà Nẵng)
STT |
Tên công trình và vật kiến trúc |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
1 |
Nhà ở (kể cả công trình phụ trong nhà) |
|
|
|
1.1 |
Nhà trệt, móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, mái ngói, nền xi măng ô tơ từ 3 - 3,5m |
đ/m2 XD |
470.000 |
(Nhà có ôtơ < 3m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2 XD và giá đền bù tối thiểu không dưới 315.000đ/m2 XD. Nhà có ô tơ > 3,5m cứ 10cm cao hơn được cộng thêm 20.000đ/m2 XD và giá đền bù tối đa không quá 580.000đ/m2 XD). |
1.2 |
Nhà trệt, móng đá hộc, mái ngói, nền xi măng, hiên đúc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, ô tơ từ 3-3,5m |
đ/m2 XD |
550.000 |
(Nhà có ô tơ cao >3,5m cứ 10cm cao hơn được cộng thêm 20.000đ/m2 XD nhưng giá đền bù tối đa không quá 650.000đ/m2 XD. Nhà có ô tơ <3m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD nhưng mức đền bù tối thiểu không dưới 385.000đ/m2 XD). |
|
* Nhà kết cấu như trên nhưng chỉ giải tỏa phần hiên đúc |
đ/m2 XD |
690.000 |
|
1.3 |
Nhà trệt móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220 mái ngói, hiên đúc, có khung BTCT, nền xi măng ô tơ cao >4,5m |
đ/m2 XD |
890.000 |
Nhà có ô tơ <4,5m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2 XD nhưng mức đền bù tối thiểu không dưới 650.000đ/m2 XD. |
1.4 |
Nhà 1 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, mái đúc, nền XM ô tơ cao trên 3,5m |
|
|
Nhà có ô tơ <3,5m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2 XD nhưng mức đền bù tối thiểu không dưới 730.000đ/m2 XD đối với nhà có khung BTCT và 650.000đ/m2 XD đối với nhà không khung BTCT |
|
* Nếu có khung bê tông cốt thép |
đ/m2 XD |
945.000 |
|
|
* Tường 220, không có khung BTCT |
đ/m2 XD |
840.000 |
|
1.5 |
Phòng lồi mái đúc |
đ/m2 XD |
735.000 |
|
1.6 |
Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 khung BTCT hoặc 220, sàn gỗ, mái ngói nền xi măng chiều cao tối thiểu của 2 tầng là 6m |
đ/m2 XD |
610.000 |
Trường hợp <6m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2 XD; trường hợp chiều cao <5,4m thì xác định như nhà trệt có gác lững gỗ nhưng giá đền bù của nhà trệt chưa tính gác lững gỗ tối thiểu không dưới 340.000đ/m2 XD. |
1.7 |
Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110, khung BTCT, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng, chiều cao tối thiểu của 2 tầng là 6m |
đ/m2 XD |
790.000 |
Trường hợp <6m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2 XD nhưng mức tối thiểu của chiều cao 2 tầng không dưới 5,4m; trường hợp chiều cao <5,4m thì xác định như nhà trệt có gác lững đúc nhưng giá đền bù của nhà trệt chưa tính gác lững đúc tối thiểu không dưới 590.000đ/m2 XD. |
|
* Nhà 2 tầng tường xây 220 chịu lực, móng đá hộc, sàn đúc, mái ngói, nền xi măng |
đ/m2 XD |
690.000 |
|
1.8 |
Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, có khung BTCT, sàn đúc, mái đúc, nền XM |
đ/m2 XD |
910.000 |
|
1.9 |
Nhà 3 tầng trở lên móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, mái đúc, sàn đúc, khung BTCT, nền XM |
đ/m2 XD |
970.000 |
|
1.10 |
Nhà 3 tầng trở lên móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, có khung BTCT, sàn đúc, mái ngói, nền XM, ô tơ tầng trên cùng tối thiểu là 3m |
đ/m2 XD |
890.000 |
|
1.11 |
Đối với nhà 2 tầng trở lên, mái tôn kẽm giảm 53.000đ/m2 sử dụng so với nhà có cùng kết cấu mái ngói |
|
|
Chỉ tính giảm đối với tầng lợp mái tôn |
1.12 |
Ca bin cầu thang tính theo đơn giá nhà trệt, mái ngói, tường xây, nền xi măng và tính ô tơ như đối với nhà ở |
|
|
|
1.13 |
Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 khung BTCT hoặc tường xây 220, sàn gỗ, mái đúc, nền xi măng chiều cao của 2 tầng tối thiểu là 6m |
đ/m2 XD |
760.000 |
Trường hợp <6m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2 XD nhưng mức tối thiểu của chiều cao 2 tầng không dưới 5,4m; trường hợp chiều cao < 5,4m thì xác định như nhà trệt mái đúc có gác lững gỗ nhưng giá đền bù của nhà trệt mái đúc chưa tính gác lững gỗ tối thiểu không dưới 600.000đ/m2 XD. |
2 |
Nhà có kết cấu đơn giản |
|
|
|
2.1 |
* Nhà trệt, sườn gỗ hoặc sắt, vách ván hoặc tôn, mái tôn hoặc fibrôximăng, nền xi măng có độ cao từ nền nhà đến xà gồ thấp nhất là 2,6m |
đ/m2 XD |
210.000 |
|
2.2 |
* Nhà trệt, sườn tre hoặc các loại cây gỗ tận dụng, vách ván hoặc tôn, mái tôn hoặc fibrôximăng, nền xi măng có độ cao từ nền nhà đến xà gồ thấp nhất là 2,6m |
đ/m2 XD |
156.000 |
Trường hợp cao hơn 2,6m cứ 10cm cao hơn cộng thêm 10.000đ/m2 XD nhưng mức giá đền bù tối đa không quá 310.000đ/m2XD. Nhà có ô tơ <2,6m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2XD nhưng tối thiểu không dưới 100.000đ/m2XD. |
2.3 |
Đơn giá một số kết cấu thay đổi của nhà: |
|
|
|
|
* Mái ngói được cộng thêm |
đ/m2 |
53.000 |
|
|
* Mái giấy dầu hoặc bạt bằng cao su giảm |
- |
32.000 |
|
|
* Mái 2 lớp cót ép và giấy dầu |
- |
26.000 |
|
|
* Tường cót ép giảm |
- |
21.000 |
|
|
* Nền gạch thẻ giảm |
- |
11.000 |
|
|
* Nền đất giảm |
- |
32.000 |
|
2.4 |
Nhà tranh tre (có độ cao từ nền nhà đến xà gồ thấp nhất là 2,6m) |
đ/m2 |
126.000 |
* Nếu có độ cao dưới 2,6m thì cứ 10cm thấp hơn giảm 10.000đ và giá đền bù tối thiểu 80.000đ/m2XD |
3 |
Công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà: |
|
|
|
3.1 |
Tính theo kết cấu đơn giá nhà ở nhưng giá đền bù tối thiểu đối với nhà mái tôn, tường xây, nền xi măng 210.000đ/m2XD |
|
|
|
3.2 |
Nhà trệt tường xây 110 hoặc 220, móng đá, mái làm bằng tấm đanh đúc, nền xi măng |
đ/m2 XD |
470.000 |
|
3.3 |
Nhà WC, nhà tắm mái đúc đỗ tại chỗ, tường xây, nền xi măng |
đ/m2 |
550.000 |
|
4 |
Một số kết cấu thay đổi trong đơn giá nhà |
|
|
|
4.1 |
Chênh lệch giá của nhà có toàn bộ tường xây 220 và tường xây 110, các kết cấu khác giống nhau tăng |
đ/m2 |
32.000 |
|
4.2 |
- Đối với nhà lát gạch hoa tăng |
đ/m2 g/hoa |
40.000 |
|
|
- Đối với nhà lát gạch men tăng |
đ/m2 g/men |
80.000 |
|
|
- Đối với nhà lợp tôn kẽm giảm |
đ/m2 XD |
53.000 |
|
|
- Đối với nhà lợp tôn fi brô giảm |
đ/m2 XD |
44.000 |
|
4.3 |
- Gác lững gỗ |
đ/m2 g/lững |
260.000 |
|
4.4 |
- Gác lững đúc bê tông |
đ/m2 g/lững |
735.000 |
|
5 |
Hầm, bể chứa xây gạch: |
|
|
|
5.1 |
Hầm vệ sinh tự hoại |
đ/hầm |
1.000.000 |
|
5.2 |
Hầm vệ sinh không có bể tự hoại |
đ/hầm |
500.000 |
|
5.3 |
Hầm rút nước, hồ chứa nước thải |
|
|
|
|
- Dung tích < 2m3 hoặc = 2m3 |
đ/m3 chứa |
189.000 |
|
|
- Dung tích > 2m3 đến 5m3 |
- |
151.000 |
|
|
- Dung tích >5m3 đến 10m3 |
- |
113.000 |
|
|
- Dung tích >10m3 đến 15m3 |
- |
76.000 |
|
|
- Dung tích > 15m3 trở lên |
- |
60.000 |
|
5.4 |
Hồ chứa nước nổi hoặc ngầm xây gạch cố định |
|
|
|
|
- Dung tích < 2m3 hoặc = 2m3 |
đ/m3 chứa |
263.000 |
|
|
- Dung tích > 2m3 đến 5m3 |
- |
210.000 |
|
|
- Dung tích > 5m3 đến 10m3 |
- |
158.000 |
|
|
- Dung tích > 10m3 đến 15m3 |
- |
105.000 |
|
|
- Dung tích > 15m3 trở lên |
- |
84.000 |
|
5.5 |
Hồ chứa nước nổi hoặc ngầm xây bằng BTCT cố định |
- |
263.000 |
|
6 |
Chuồng chăn nuôi heo, trâu, bò |
|
|
|
6.1 |
Xây gạch lững cao 0,65m, mái ngói, nền xi măng (kể cả móng bó hè) |
đ/m2XD |
189.000 |
|
6.2 |
Xây gạch, mái ngói, nền đất đầm chặt |
đ/m2XD |
105.000 |
|
6.3 |
Che chắn bằng gỗ, mái lợp tôn |
đ/m2XD |
70.000 |
|
6.4 |
Chuồng có kết cấu đơn giản |
đ/m2XD |
30.000 |
|
7 |
Nhà kho |
|
|
|
7.1 |
Nhà kho khung sắt lắp ghép kiểu khung Tiệp, khung Mỹ |
|
|
|
|
a- Mái tôn, tường xây bao che 220, nền bê tông |
đ/m2XD |
380.000 |
Đơn giá này bao gồm chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển, lắp dựng lại và đền bù giá trị phần kết cấu không di dời được. Người bị giải tỏa được thu hồi phần khung kho và mái tôn |
|
b- Mái tôn, tường bằng tôn bao che, nền bê tông |
đ/m2XD |
268.000 |
|
|
c- Phần cơi nới thêm: mái tôn, tường xây 220, nền bê tông |
đ/m2XD |
187.000 |
|
7.2 |
Nhà kho, nhà xưởng thông thường: khung sắt hoặc gỗ, mái tôn, tường xây 110, nền xi măng |
đ/m2XD |
367.000 |
Ô tơ nhà kho vận dụng như mục 1.1 và 1.2; tối đa không quá 520.000đ/m2XD và tối thiểu không dưới 210.000đ/m2XD |
7.3 |
Đối với những nhà kho có kết cấu khác với kết cấu chuẩn ở mục 7.1 và 7.2 thì căn cứ mức giá chuẩn trên để cộng thêm hoặc bớt giá trị chênh lệch các kết cấu khác |
|
|
|
8 |
Ga ra ôtô: |
|
|
|
8.1 |
Mái tôn, tường xây 220, nền bê tông |
đ/m2XD |
420.000 |
|
8.2 |
Đối với những ga ra có kết cấu khác với kết cấu chuẩn ở mục trên thì căn cứ mức giá chuẩn trên để cộng thêm hoặc trừ bớt giá trị chênh lệch các kết cấu |
|
|
|
8.3 |
Nhà để xe mái tôn, khung sắt nền XM không bao che |
đ/m2XD |
158.000 |
|
9 |
Vật kiến trúc |
|
|
|
9.1 |
Giếng nước xây hoặc bi có ĐK dưới hoặc bằng 100cm |
đ/cái |
1.000.000 |
Độ sâu từ 4m đến dưới 10m |
|
Giếng nước xây hoặc bi có ĐK từ 101cm trở lên |
đ/cái |
1.500.000 |
Độ sâu từ 4m đến dưới 10m |
|
|
|
|
Trường hợp độ sâu <4m tính bằng 70% đơn giá trên. Độ sâu từ 10m đến <14m tăng 30% đơn giá trên. Độ sâu 14m đến <18m tăng thêm 60% đơn giá trên |
|
Giếng đóng |
đ/cái |
300.000 |
|
9.2 |
Tường rào xây 110 cao 1,2m (gồm móng, trụ xây gạch) |
đ/m dài |
126.000 |
|
|
* Trong phạm vi chiều cao từ 0,5m - 1,8m cứ 10cm thấp hơn hoặc cao hơn 1,2m đến 1,8m thì giảm hoặc tăng 5.000đ/m dài |
|
|
|
|
* Từ 1,8m trở lên cứ 10cm cao hơn tăng 10.000đ/m dài |
|
|
|
|
* Từ dưới 0,5m tính theo khối xây gạch |
|
|
|
9.3 |
Móng, trụ, cổng, ngỏ |
|
|
|
|
- Xây gạch ống |
đ/m3 |
273.000 |
|
|
- Trụ đúc bê tông |
đ/m3 |
1.187.000 |
|
9.4 |
Mương thoát nước nội bộ |
|
|
|
|
- Mương đổ bê tông sâu 0,8m rộng 0,5m |
đ/m dài |
90.000 |
|
|
- Mương xây gạch sâu 0,8m rộng 0,5m |
đ/m dài |
68.000 |
|
|
- Rảnh thoát nước rộng 0,3 |
đ/m dài |
18.000 |
|
9.5 |
Sân bãi |
|
|
|
|
- Sân cấp phối bằng đất đồi |
đ/m3 |
34.000 |
|
|
- Sân bê tông đá dăm |
đ/m2 |
44.000 |
|
|
- Sân gạch thẻ |
đ/m2 |
25.000 |
|
|
- Sân bê tông gạch vỡ trên láng vữa xi măng |
đ/m2 |
34.000 |
|
9.6 |
Đường nội bộ (gồm các thành phần sau) |
|
|
|
|
- Móng cấp phối đá dăm dày 25-30cm |
đ/m2 |
54.000 |
|
|
- Móng đá hộc dày 20cm |
đ/m2 |
25.000 |
|
|
- Mặt đường nhựa thấm nhập dày 10cm |
đ/m2 |
49.000 |
|
|
- Mặt đường bê tông nhựa hạt mịn dày 4cm |
đ/m2 |
37.000 |
|
10 |
Mồ mả |
|
|
|
|
- Mộ đất |
đ/cái |
300.000 |
|
|
- Mộ xây nhỏ 0,6m x 0,8m x 0,2m |
đ/cái |
400.000 |
|
|
- Mộ xây lớn |
đ/cái |
500.000 |
|
|
- Mộ vôi (mộ cổ) |
đ/cái |
1.000.000 |
|
|
- Mộ vô chủ |
đ/cái |
300.000 |
|
|
- Mã líp đã cải táng, hài cốt đã đưa vào tiểu sành |
đ/cái |
150.000 |
|
|
- Mã líp chưa cải táng |
đ/cái |
250.000 |
|
11 |
Hỗ trợ chi phí di chuyển |
|
|
|
|
Di chuyển lắp đặt điện sinh hoạt (đồng hồ chính) |
đ/cái |
700.000 |
|
|
Di chuyển lắp đặt nước sinh hoạt (đồng hồ chính) |
đ/cái |
800.000 |
|
|
Di chuyển lắp đặt điện sinh hoạt (đồng hồ phụ) |
đ/cái |
400.000 |
|
|
Di chuyển lắp đặt nước sinh hoạt (đồng hồ phụ) |
đ/cái |
400.000 |
|
|
Di chuyển lắp đặt điện sản xuất 3 pha |
đ/cái |
1.300.000 |
|
|
Di chuyển lắp đặt điện thoại |
đ/cái |
450.000 |
|
|
Hỗ trợ hệ thống điện + nước: |
|
|
|
|
- Nổi: tính bằng 1% giá trị nhà |
|
|
Giá trị nhà: Bao gồm nhà, các kết cấu trong nhà và công trình phụ. Trường hợp không có hợp đồng nước nhưng chủ hộ có lắp đặt hệ thống đường ống dẫn nước thì tính hỗ trợ tháo dỡ đường ống là 1.000đ/1m dài |
|
- Ngầm: tính bằng 3% giá trị nhà |
|
|
|
Ghi chú:
1. Đối với nhà 2 tầng trở lên thì diện tích đền bù là diện tích xây dựng tầng 1 cộng với diện tích sàn các tầng trên.
2. Các loại nhà cửa, vật kiến trúc khác chưa có trong phụ lục 1 và 2, giao trách nhiệm cho Sở Tài Chính - Vật giá tính toán thống nhất với Sở Xây dựng quy định cụ thể.
BẢNG
GIÁ THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 141/2002/QĐ-UB ngày 18/12/2002 của UBND TP Đà
Nẵng)
TT |
Thành phần công việc |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
1 |
Xây móng đá hộc |
đ/m3 |
228.900 |
|
2 |
Xây móng gạch thẻ |
- |
300.000 |
|
3 |
Xây tường gạch thẻ |
- |
|
|
|
- Chiều cao tường trên 4m |
- |
347.000 |
|
|
- Chiều cao tường dưới 4m |
- |
315.000 |
|
4 |
Xây tường gạch ống |
- |
|
|
|
- Chiều cao tường trên 4m |
- |
302.400 |
|
|
- Chiều cao tường dưới 4m |
- |
273.000 |
|
5 |
Xây trụ gạch thẻ |
- |
401.000 |
|
6 |
Bê tông gạch vỡ |
- |
168.000 |
|
7 |
Bê tông đá dăm |
- |
443.000 |
|
8 |
Bê tông cột sỏi |
|
|
|
|
- Cao trên 4m |
- |
1.463.000 |
|
|
- Cao dưới 4m |
- |
1.448.000 |
|
9 |
Bê tông xà, dầm, giằng nhà |
- |
1.208.000 |
|
10 |
Bê tông sàn, lantô, mái |
- |
1.187.000 |
|
11 |
Bê tông cầu thang sỏi |
- |
1.429.000 |
|
12 |
Trát vữa |
|
|
|
|
- Cao trên 4m |
đ/m2 |
8.500 |
|
|
- Cao dưới 4m |
- |
7.140 |
|
13 |
Láng đá mài |
- |
89.000 |
|
14 |
Trát đá rửa |
- |
49.500 |
|
15 |
Láng nền sàn đánh màu |
- |
10.500 |
|
16 |
Sơn vôi mactic |
- |
27.300 |
|
17 |
Sơn gai |
- |
23.000 |
|
18 |
Sơn trần, sơn tường |
- |
12.600 |
|
19 |
Sơn sắt các loại |
- |
8.400 |
|
20 |
Trần cót ép |
- |
22.000 |
|
21 |
Trần carton |
- |
31.500 |
|
22 |
Trần tôn hạt mè |
- |
53.000 |
|
23 |
Trần ván ép dán giấy Trung Quốc |
- |
63.000 |
|
24 |
Trần + tường gỗ trang trí |
- |
78.800 |
|
25 |
Ván ép bọc Ximili |
- |
84.000 |
|
26 |
Trần + tường ván ép dánFormeca |
- |
84.000 |
|
27 |
Tần lam ry nhựa |
- |
42.000 |
(bao gồm cả đà trần) |
28 |
Trần khung nhôm thạch cao |
- |
84.000 |
(bao gồm cả khung trần) |
29 |
Trần khung nhôm sợi thủy tinh cách nhiệt |
- |
94.500 |
(bao gồm cả khung trần) |
30 |
Trần ván ép hoặc cát tông Mỹ |
- |
42.000 |
|
31 |
Trần nhựa tấm cở 50 x 50 |
- |
63.000 |
|
32 |
Trần xốp khung nhôm |
- |
63.000 |
|
33 |
Gạch Đồng Nai trang trí |
- |
42.000 |
|
34 |
Gạch men ốp tường |
- |
80.000 |
|
35 |
Tường ốp bằng đá chẻ |
- |
26.250 |
|
36 |
Đá Granit 0,30 x 0,30 |
- |
98.000 |
|
37 |
Hiên ngói |
- |
63.000 |
|
38 |
Hiên tôn kẽm |
- |
53.000 |
|
39 |
Hiên fibrôximăng |
- |
44.000 |
|
40 |
Mái giấy dầu |
- |
12.600 |
|
41 |
Chỉ phào trang trí |
đ/md |
16.000 |
|
42 |
Các hình trang trí đắp nổi trên tường, trần bằng xi măng |
đ/m2 |
250.000 |
|
43 |
Các hình trang trí đắp nổi trên tường, trần bằng thạch cao |
- |
100.000 |
|
44 |
Chạm trổ bằng xi măng khảm xà cừ |
- |
700.000 |
|
45 |
Chạm trổ bằng xi măng khảm sành sứ, thủy tinh |
- |
600.000 |
|
46 |
Các hình trang trí vẽ bằng thuốc nước |
|
50.000 |
|
47 |
Các hình trang trí vẽ bằng sơn |
- |
150.000 |
|
48 |
Búp sen |
đ/cái |
2.000 |
(công di dời) |
49 |
Tượng Long, Công, Lân, Quy, Phụng |
đ/tượng |
10.000 |
(công di dời) |
50 |
Sân gạch vỡ không láng vữa xi măng |
đ/m2 |
5.000 |
|
51 |
Sân lát gạch không trát mạch hồ |
- |
5.000 |
|
52 |
Trần bạc nylon hoặc giấy cát tông thường |
- |
2.000 |
|
53 |
Tấm xốp lót trần |
- |
10.000 |
|
54 |
Trần laphông tấm xốp có đà |
- |
20.000 |
|
55 |
Các loại trần không có đà giảm |
- |
10.000 |
|
56 |
Ao nuôi tôm |
đ/m2 |
12.000 |
bao gồm chi phí đào, bới, cải tạo, ao hồ di dời các thiết bị liên quan |
57 |
Ao tưới nước, nuôi cá |
- |
6.000 |
|
58 |
Đối với khu vực nuôi nghêu, nò rớ bắt cá |
|
|
Đền bù chi phí thảo dỡ, di dời, lắp đặt lại vật tư, thực tế tại thị trường theo thời điểm |
59 |
Chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển, lắp dựng lại: |
|
|
|
|
- Chái lợp tôn kẽm hoặc fibrô ximăng |
đ/m2 |
10.000 |
|
|
- Chái lợp ngói |
- |
12.000 |
|
|
- Các loại ống nước, xối nhựa, xối tôn |
đ/md |
1.00 |
|
|
- Cổng sắt, cổng ngõ |
đ/cánh |
5.000 |
|
|
- Ray sắt của cổng sắt đẩy |
đ/md |
15.000 |
|
|
- Hồ cá, ảng nước, chum... |
đ/cái |
5.000 |
|
|
- Lan can sân thượng và lan can cầu thang |
đ/m2 |
15.000 |
không có trong kết cấu nhà |
|
- Xí xổm |
đ/cái |
100.000 |
|
|
- Xí bệt |
- |
150.000 |
|
|
- Lavabo, tiểu nam |
- |
10.000 |
|
|
- Sân lát đanh bêtông |
- |
7.000 |
|
|
- Sân lát đan bê tông nhựa |
- |
7.000 |
|
|
- Lam ri nhôm ốp tường |
- |
10.000 |
|
|
- Mái hiên nhôm di động |
- |
5.000 |
|
|
- Kính ốp trụ tường |
- |
10.000 |
|
|
- Hàng rào thép gai |
- |
2.000 |
|
|
- Lưới B40 |
- |
2.000 |
|
BẢNG GIÁ BỒI THƯỜNG CÁC LOẠI CÂY CỐI, HOA MÀU
(Tính cho cây trồng trong vườn nhà)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/2002/QĐ-UB ngày 18/12/ 2002 của UBND TP Đà Nẵng)
STT |
CÁC LOẠI CÂY |
ĐVT |
Đơn giá |
Ghi chú |
1 |
Dừa |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
150.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
100.000 |
|
|
- Mới trồng được 1 năm-2 năm |
đ/cây |
50.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
5.000 |
|
2 |
Mít |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
170.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
110.000 |
|
|
- Mới trồng được 1 năm-2 năm |
đ/cây |
50.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
3 |
Chanh |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
100.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
70.000 |
|
|
- Mới trồng được 1 năm-2 năm |
đ/cây |
30.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
4 |
Bơ, cam, quýt |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
125.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
80.000 |
|
|
- Mới trồng được 1 năm-2 năm |
đ/cây |
30.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
5 |
Nhãn |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
150.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
100.000 |
|
|
- Mới trồng được 1 năm-2 năm |
đ/cây |
60.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
6 |
Xoài, sampuchê, đào lộn hột |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
210.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
150.000 |
|
|
- Mới trồng được 1 năm-2 năm |
đ/cây |
70.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
7 |
Vú sữa |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
200.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
120.000 |
|
|
- Mới trồng được 1 năm |
đ/cây |
50.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
8 |
Hồng, táo, chôm chôm, vải |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
100.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
50.000 |
|
|
- Mới trồng được 1 năm-2 năm |
đ/cây |
25.000 |
|
|
- Cây giống |
đ/cây |
5.000 |
|
9 |
Mận, bưởi, cốc, mãng cầu, đào tiên |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
120.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
70.000 |
|
|
- Mới trồng được 1năm - 2năm |
đ/cây |
30.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
10 |
Ổi |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
70.000 |
|
|
- Chưa quả |
đ/cây |
30.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
11 |
Cây lựu, bát bát, ôma, bồ kết, thị, khế, sung, chùm ruột, chay, bồ quân, me |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
50.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
30.000 |
|
|
- Mới trồng được 1năm - 2năm |
đ/cây |
10.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
1.000 |
|
12 |
Đu đủ |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
50.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
30.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
500 |
|
13 |
Chuối |
|
|
|
|
- Có buồng |
đ/cây |
20.000 |
|
|
- Chưa có buồng |
đ/cây |
2.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
500 |
|
14 |
Thanh long |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
50.000 |
|
|
- Chưa quả |
đ/cây |
15.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
500 |
|
15 |
Dâu da ăn quả |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
15.000 |
|
|
- Chưa quả |
đ/cây |
5.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
500 |
|
16 |
Cau |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
120.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
80.000 |
|
|
- Cây non cao > 1m |
đ/cây |
30.000 |
|
|
- Cây Giống |
đ/cây |
5.000 |
|
17 |
Mai: |
|
|
|
|
- Đường kính gốc >10cm, cao >=5m |
đ/cây |
200.000 |
|
|
- Đường kính gốc từ 5-10cm, cao <5m |
đ/cây |
50.000 |
|
|
- Đường kính gốc < 5 cm: |
|
|
|
|
+ Đường kính gốc từ 3 đến dưới 5cm |
đ/cây |
30.000 |
|
|
+ Đường kính gốc từ 2 đến dưới 3cm |
đ/cây |
20.000 |
|
|
+ Đường kính gốc <2cm |
đ/cây |
5.000 |
|
|
- Cây giống |
đ/cây |
500 |
|
18 |
Chuối kiểng có hoa |
đ/cây |
5.000 |
|
19 |
Chậu kiểng (tính công vận chuyển) |
|
|
|
|
- Chậu lớn (Đường kính > 50cm) |
đ/chậu |
5.000 |
|
|
- Chậu nhỏ (Đường kính < 50cm) |
đ/chậu |
2.000 |
|
20 |
Cây vạn tuế, tháp tùng, nguyệt quế |
đ/cây |
40.000 |
công di chuyển |
21 |
Cây chè tầu |
đ/mdài |
1.500 |
|
22 |
Cây cảnh trồng đất |
|
|
|
|
- Chiều cao >= 0,5m |
đ/cây |
5.000 |
|
|
- Chiều cao < 0,5m |
đ/cây |
3.000 |
|
23 |
Dương liễu, bạch đàn trồng xen trong vườn nhà |
|
|
|
|
- Cây có đường kính > 30cm |
đ/cây |
5.000 |
Công chặt |
|
- Cây có đường kính từ 20-30cm |
đ/cây |
15.000 |
|
|
- Cây có đường kính từ 10-20cm |
đ/cây |
10.000 |
|
|
- Cây non <10cm |
đ/cây |
2.000 |
|
24 |
Rừng cây dương liễu, bạch đàn |
|
|
|
|
- Năm thứ nhất |
đ/ha |
4.120.420 |
|
|
- Năm thứ hai |
đ/ha |
2.067.000 |
|
|
- Năm thứ ba |
đ/ha |
1.958.000 |
|
|
- Năm thứ tư |
đ/ha |
922.000 |
|
|
- Năm thứ năm |
đ/ha |
922.000 |
|
|
- Năm thứ sáu |
đ/ha |
922.000 |
|
|
- Năm thứ bảy |
đ/ha |
15% giá trị đầu tư đến năm thứ 6 |
|
25 |
Rừng cây dương liểu, bạch đàn tái sinh lần thứ 1 |
|
|
|
|
- Năm thứ nhất |
đ/ha |
1.915.000 |
|
|
- Năm thứ hai |
đ/ha |
1.950.000 |
|
|
- Năm thứ ba |
đ/ha |
1.800.000 |
|
|
- Năm thứ tư |
đ/ha |
870.000 |
|
|
- Năm thứ năm |
đ/ha |
870.000 |
|
|
- Năm thứ sáu |
đ/ha |
870.000 |
|
|
- Năm thứ bảy |
đ/ha |
15% giá trị đầu tư đến năm thứ 6 |
|
26 |
Rừng dương liễu, bạch đàn tái sinh lần thứ 2 trở lên |
không đền bù |
|
|
27 |
Trứng cá, mức, keo, bù lời, bông gòn, mù u, sung, thầu dầu, tầm vông, phượng vĩ và cá cây gỗ tạp khác |
|
|
|
|
- f > 30cm (công chặt) |
đ/cây |
10.000 |
|
|
- f < 30cm (công chặt) |
đ/cây |
5.000 |
|
28 |
Tre: |
|
|
|
|
- Cây lớn |
đ/cây |
5.000 |
Công chặt |
|
- Cây nhỏ |
đ/cây |
2.000 |
Công chặt |
29 |
Cây Cà phê |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
100.000 |
|
|
- Chưa quả |
đ/cây |
70.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
30.000 |
|
30 |
Cây tiêu |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/chói |
100.000 |
|
|
- Chưa quả |
- |
30.000 |
|
|
- Cây con mới trồng |
- |
5.0000 |
|
31 |
Cây chè trồng xen trong vườn nhà |
|
|
|
|
- Cây có đường kính < 5cm |
đ/cây |
10.000 |
|
|
- Cây có đường kính từ 5-10cm |
đ/cây |
20.000 |
|
|
- Cây có đường kính > 10cm |
đ/cây |
45.000 |
|
|
- Cây chè trồng thành vườn, đồi |
đ/m2 |
10.000 |
|
32 |
Cây quế: |
|
|
|
|
- Trồng xen trong vườn nhà |
|
|
|
|
+ Cây mới trồng đến dưới 1 năm |
đ/cây |
3.500 |
|
|
+ Cây trồng từ 1 năm - dưới 3 năm |
- |
6.000 |
|
|
+ Cây trồng từ 3 năm - dưới 6 năm |
- |
50.000 |
|
|
+ Cây trồng từ 6 năm - dưới 10 năm |
- |
150.000 |
|
|
+ Cây trồng trên 10 năm |
- |
385.000 |
|
|
- Cây quế trồng thành rừng, đồi |
|
|
|
|
+ Cây trồng 1-3 tháng tuổi |
đ/ha |
3.500.000 |
|
|
+ Cây trồng 1 - 3 năm |
- |
6.000.000 |
|
|
+ Cây trồng 4 - 6 năm |
- |
8.000.000 |
|
|
+ Cây trồng 7 năm trở lên |
- |
11.000.000 |
|
33 |
Ớt |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
4.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
500 |
|
34 |
Thơm |
|
|
|
|
- Trồng đơn chiếc trong vườn |
|
|
|
|
+ Có quả |
đ/cây |
2.000 |
|
|
+ Chưa có quả |
đ/cây |
1.000 |
|
|
- Trồng thành vườn đồi |
đ/m2 |
6.000 |
|
35 |
Trầu |
|
|
|
|
- Bụi lớn |
đ/bụi |
50.000 |
|
|
- Bụi nhỏ |
đ/bụi |
30.000 |
|
36 |
Bầu, bí, khổ qua, su, mướp, gấc, dưa các loại... |
|
|
(không quá 5 cây/m2) |
|
- Có quả |
đ/gốc |
10.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/gốc |
5.000 |
|
|
- Cây con |
đ/gốc |
500 |
|
37 |
Sả |
đ/m2 |
5.000 |
|
38 |
Cây cà chua |
|
|
|
|
- Có quả |
đ/cây |
5.000 |
|
|
- Chưa có quả |
đ/cây |
2.000 |
|
|
- Cây con |
đ/cây |
500 |
|
39 |
Cây trảy, dâu tằm |
đ/cây |
500 |
|
40 |
Mía |
|
|
|
|
- Đã có đốt, phần thân đốt cao từ 0,5m trở lên |
đ/cây |
1.000 |
|
|
- Mía con |
đ/cây |
500 |
|
41 |
Khoai choái, đậu tây (cô ve), đậu quyên, đậu đũa |
đ/m dài của luống |
10.000 |
|
42 |
Đậu đen, đỏ, nành, đậu xanh, đậu phụng |
- |
5.000 |
|
43 |
Mè các loại |
- |
1.500 |
|
44 |
Cà tím, cà trắng |
đ/m2 |
6.000 |
|
45 |
Riềng, gừng, nghệ. |
đ/m2 |
6.000 |
|
46 |
Rau muống, |
|
|
|
|
- Vùng chuyên canh |
- |
12.000 |
|
|
- Vùng bán chuyên canh |
- |
8.000 |
|
|
- Trồng xen trong vườn nhà |
- |
4.000 |
|
47 |
Sen |
đ/m2 |
4.000 |
|
48 |
Rau khoai, môn nước, mồng tơi, dọc mùng, lá dứa, lá lốt, rau răm, rau dền, ngỗ điếc, diếp cá, bồ ngót |
đ/m2 |
3.000 |
|
49 |
Hành, ba rô, rau thơm, bắp cải, cải, xà lách, môn sáp, râu cần. |
đ/m2 |
15.000 |
|
50 |
Sắn dây (cát căn) |
|
|
|
|
- Mới dăm chưa có củ |
đ/bụi |
1.000 |
|
|
- Có củ |
đ/bụi |
30.000 |
|
51 |
Sắn (khoai mì) |
đ/m2 |
2.000 |
|
|
|
đ/cây |
500 |
|
52 |
Đối với các loại cây giống gieo đại trà được tính |
đ/m2 |
5.000 |
|
53 |
Lúa đền bù 3 vụ tổng sản lượng 18 tấn/năm. Giá lúa tính theo giá thị trường từng thời điểm do Sở Tài Chính - Vật Giá thông báo |
- |
3.060 |
Giá hiện nay |
54 |
Cây thuốc nam các loại |
đ/m2 |
5.000 |
|
|
Hồng ngọc, Nữ hoàng cung |
- |
3.000 |
|
|
Ngãi cứu, rau tần (Húng chanh), Thần tài |
- |
5.000 |
|
55 |
Một số loại cây ăn quả trồng chuyên canh tập trung theo chương trình cải tạo vườn tạp |
|
|
|
|
- Cây Xoài (Mật độ 260 cây/ha) |
|
|
|
|
+ Cây giống |
đ/cây |
25.000 |
|
BẢNG
PHÂN LOẠI CÁC ĐƯỜNG MỚI ĐẶT TÊN Ở VEN TRUNG TÂM THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 140/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 12 năm 2002 của UBND TP
Đà Nẵng)
TT |
Tên đường phố |
Hệ số 1,2 |
Hệ số 1,1 |
Hệ số 1,0 |
Hệ số 0,9 |
Hệ số 0,8 |
I |
Đường phố loại 2 (Đ/v tính: 1.000 đ) |
4.032 |
3.696 |
3.360 |
3.024 |
2.688 |
1 |
Tôn Đức Thắng |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn từ cống Hòa Khánh - Âu Cơ |
|
|
|
x |
|
II |
Đường phố loại 3 (Đ/v tính: 1.000đ) |
2.520 |
2.310 |
2.100 |
1.890 |
1.680 |
1 |
Cách mạng tháng 8 |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Ngã tư Cẩm Lệ - XN Bô tông tươi Hải Vân |
|
|
x |
|
|
|
- Đoạn còn lại thuộc địa phận xã Hòa Thọ |
|
|
|
|
x |
2 |
Nguyễn Lương Bằng |
|
|
|
|
|
|
- Âu Cơ đến Đại học kỹ thuật |
x |
|
|
|
|
|
- ĐH kỹ thuật - đường Phan Văn Định |
|
|
|
|
x |
|
- Từ Trường PTCS Hòa Hiệp - cầu Thủy Tú |
|
|
|
x |
|
3 |
Tôn Đức Thắng |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn ngã 3 Huế - cầu Đa cô |
x |
|
|
|
|
|
- Đoạn từ cầu Đa cô - cống Hòa Khánh |
|
|
x |
|
|
4 |
Trường Chinh (Phía đông) |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn còn lại (địa phận xã Hòa Thọ) |
|
|
|
|
x |
|
|
|
|
|
|
|
III |
Đường phố loại 4 (Đơn vị tính: 1.000đ) |
1.680 |
1.540 |
1.400 |
1.260 |
1.120 |
1 |
Lê Văn Hiến (từ TT HC quận - ngã 3 Lê Văn Hiến) |
|
|
|
X |
|
2 |
Nguyễn Lương Bằng |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn Phan Văn Định - trường PTCS Hòa Hiệp |
|
|
|
x |
|
3 |
Nguyễn Văn Cừ |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn cầu Thủy Tú - cầu Trắng |
|
|
x |
|
|
|
- Cầu Trắng - chân đèo Hải Vân |
|
|
|
|
x |
4 |
Ông Ích Đường |
|
|
|
|
|
|
Phía thuộc xã Hòa Thọ |
|
|
|
|
|
|
* Đoạn từ Cách mạng tháng 8 - tường rào sân bay |
|
|
|
x |
|
IV |
Đường phố loại 5 (Đơn vị tính: 1.000đ) |
1.380 |
1.265 |
1.150 |
1.035 |
920 |
1 |
Âu Cơ |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Tôn Đức Thắng đến Lạc Long Quân |
|
|
x |
|
|
2 |
Bùi Chát |
|
|
|
|
x |
3 |
Hoàng Văn Thái |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Tôn Đức Thắng đến cống thoát nước giữa 2 phường Hòa Khánh và Hòa Minh |
|
|
X |
|
|
4 |
Huyền Trân Công Chúa |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Lê Văn Hiến - ngã ba khu du lịch ITC |
|
|
x |
|
|
|
- Từ ngã ba khu du lịch ITC - K.sạn Non nước |
|
|
|
|
x |
5 |
Nam Cao |
|
|
|
|
x |
6 |
Ngô Sỹ Liên |
|
|
|
|
|
|
- Từ Nguyễn Lương Bằng - Đường sắt |
|
|
|
|
x |
7 |
Ngô Thì Nhậm |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Tôn Đức Thắng - đường sắt |
|
|
x |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Nguyễn Chánh |
|
|
|
|
x |
9 |
Nguyễn Huy Tưởng |
|
|
|
|
x |
10 |
Nguyễn Khuyến |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Tôn Đức Thắng đến Trường công nhân Bưu Điện |
|
|
|
|
x |
11 |
Ông Ích Đường |
|
|
|
|
|
|
Phía thuộc huyện Hòa Vang |
|
|
|
|
|
|
* Đoạn từ Cách Mạng tháng 8 - ngã 3 đường lên Cty Xây dựng số 7 |
|
|
|
x |
|
|
* Đoạn còn lại |
|
|
|
|
x |
12 |
Phạm Như Xương |
|
|
|
|
|
|
- Từ Tôn Đức Thắng - hết đồn C.An Hòa Khánh đường loại 5 hs 0,8 |
|
|
|
|
x |
13 |
Phan Văn Định |
|
|
|
|
x |
14 |
Tô Hiệu (từ Tôn Đức Thắng đến HTX NN 1 Hòa Minh) |
|
|
|
|
|
|
- Đoạn Tôn Đức Thắng - đường sắt |
|
|
|
|
x |
15 |
Trần Đại Nghĩa |
|
|
|
|
x |
PHÂN
LOẠI, HẠNG VÀ GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
(Kèm theo Quyết định số 140/2002/QĐ-UB ngày 18 tháng 12 năm 2002 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
TT |
Ranh giới |
Hạng đất |
Loại đất |
Hệ Số |
Đơn giá |
I |
Phường Hòa Quý |
|
|
|
|
1 |
Đường từ Bình Kỳ đến Tứ Câu |
3 |
III |
0,8 |
108.000 |
2 |
Lưu Quang Vũ (Đường Cai Lanh cũ) |
|
|
|
|
|
- Đoạn thuộc địa phận phường Hòa Quý |
4 |
II |
1,2 |
216.000 |
3 |
Đường từ Nghĩa trang Liệt sĩ đến cầu Quốc |
3 |
III |
1,1 |
148.500 |
4 |
Đường từ ngã ba Bình Kỳ đến Bá Tùng |
|
|
|
|
5 |
Mai Đăng Chơn (đoạn thuộc địa phận phường Hòa Quý) |
3 |
III |
1,2 |
162.000 |
6 |
Đường từ Kho lớn HTX 1 đến Thị An |
|
|
|
|
7 |
Đường Bình Kỳ (từ Khe nước đến Trường Mẫu giáo Bình Kỳ) |
3 |
III |
0,8 |
108.000 |
8 |
Đường Khái Tây 1 đến Khái Tây 2 |
3 |
III |
0,8 |
108.000 |
9 |
Các khu dân cư thuộc thôn: Hải An, Thị An, Khái Tây 1, Khái Tây 2, Bá Tùng, Bình Kỳ |
4 |
III |
0,9 |
94.500 |
10 |
Các khu dân cư thuộc các thôn: An Lưu, Mân Quang, Khuê Đông 1, Khuê Đông 2 |
5 |
III |
1,3 |
78.000 |
II |
Phường Hòa Hải |
|
|
|
|
A |
Các đường về phía Đông của đường Lê Văn Hiến và Trần Đại Nghĩa |
|
|
|
|
1 |
Đường từ Lê Văn Hiến đến Trại nuôi tôm Úc |
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Lê Văn Hiến vào 150m |
3 |
II |
1,1 |
330.000 |
|
- Đoạn còn lại |
3 |
II |
0,9 |
270.000 |
2 |
Đường từ Lê Văn Hiến đến khu quân sự (Lữ 173) |
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Lê Văn Hiến vào 200m |
3 |
II |
1,0 |
300.000 |
|
- Đoạn còn lại |
3 |
II |
0,8 |
240.000 |
3 |
Đường từ Lê Văn Hiến đến khu Quân sự (cũ) |
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Lê Văn Hiến vào 150m |
3 |
II |
1,0 |
300.000 |
|
- Đoạn còn lại |
3 |
II |
0,8 |
240.000 |
4 |
Đường từ Huyền Trân Công Chúa đến đường vào Nhà nghỉ Công an. |
2 |
II |
1,0 |
480.000 |
5 |
Đường từ Huyền Trân Công Chúa đến Khu du lịch ITC |
3 |
II |
1,1 |
330.000 |
6 |
Nguyễn Duy Trinh |
|
|
|
|
|
- Từ Lê Văn Hiến đến ngã 3 đi dốc Lài |
2 |
II |
0,9 |
432.000 |
|
- Đoạn còn lại |
3 |
II |
1,2 |
360.000 |
7 |
Đường từ cổng 1 núi Thủy Sơn (Huyền Trân Công Chúa) đến giáp đường Nguyễn Duy Trinh (Đông Hải 1) |
|
|
|
|
|
- Đoạn 150m từ cổng 1 núi Thủy Sơn đi về hướng đường Nguyễn Duy Trinh |
3 |
II |
1,1 |
330.000 |
|
- Đoạn 150m từ đường Nguyễn Duy Trinh đi về hướng cổng 1 núi Thủy Sơn |
3 |
II |
0,8 |
240.000 |
|
- Đoạn còn lại |
4 |
II |
0,9 |
162.000 |
8 |
Đường từ Khách sạn du lịch Non Nước đến giáp đường Nguyễn Duy Trinh (Đông Hải 2) |
3 |
II |
0,8 |
240.000 |
9 |
Đường từ chợ Hòa Hải (cũ) đến Tân Trà |
4 |
II |
0,9 |
162.000 |
10 |
Đường từ Trần Đại Nghĩa đến Đông Trà |
4 |
II |
0,9 |
162.000 |
11 |
Đường từ Trần Đại Nghĩa đến xóm Hải Châu |
4 |
II |
0,9 |
162.000 |
12 |
Các khu dân cư An Nông, Tân Trà, Đông Trà |
|
|
|
|
|
- Đường bêtông, thâm nhập nhựa |
4 |
III |
1,0 |
105.000 |
|
- Đường còn lại |
4 |
III |
0,8 |
84.000 |
13 |
Khu dân cư Đông Hải, Sơn Thủy |
|
|
|
|
|
- Đường bêtông, thâm nhập nhựa |
3 |
III |
1,2 |
162.000 |
|
- Đường còn lại |
3 |
III |
1,0 |
135.000 |
B |
Các đường về phía Tây đường Lê Văn Hiến |
|
|
|
|
1 |
Đường từ Lê Văn Hiến đến Trường cấp 3 Ngũ Hành Sơn |
|
|
|
|
|
- Từ Lê Văn Hiến vào 150m |
2 |
II |
0,9 |
432.000 |
|
- Đoạn còn lại |
3 |
II |
1,2 |
360.000 |
2 |
Đường Sư Vạn Hạnh (Lê Văn Hiến - Chùa Quan Thế Âm) |
2 |
II |
1,0 |
480.000 |
3 |
Đường K 20 (Từ Lê Văn Hiến đến đường liên khối vào làng K20 cũ) |
1 |
II |
1,0 |
765.000 |
4 |
Các đường còn lại từ Lê Văn Hiến đi thôn Sơn Thủy |
|
|
|
|
|
a. Đường ô tô tải vào được (rộng ³ 4,0m) |
|
|
|
|
|
+ Đoạn từ Lê Văn Hiến vào 150m |
3 |
II |
1,1 |
330.000 |
|
+ Đoạn còn lại |
3 |
II |
0,9 |
270.000 |
|
b. Đường còn lại (rộng < 4,0m) |
4 |
II |
1,1 |
198.000 |
C |
Các đường về phía Tây đường Trần Đại Nghĩa |
|
|
|
|
1 |
Mai Đăng Chơn |
|
|
|
|
|
- Đoạn từ Trần Đại Nghĩa đến hết KDC mới phố chợ Hòa Hải. |
3 |
II |
1,2 |
360.000 |
|
- Đoạn còn lại |
3 |
II |
0,8 |
240.000 |
2 |
Huỳnh Bá Chánh |
3 |
II |
0,8 |
240.000 |
3 |
Lưu Quang Vũ |
|
|
|
|
|
- Đoạn thuộc địa phận phường Hòa Hải |
3 |
II |
1,1 |
330.000 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây