47816

Quyết định 14/2001/QĐ-BGDĐT về Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành

47816
LawNet .vn

Quyết định 14/2001/QĐ-BGDĐT về Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành

Số hiệu: 14/2001/QĐ-BGDĐT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Nguyễn Minh Hiển
Ngày ban hành: 03/05/2001 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 15/07/2001 Số công báo: 26-26
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 14/2001/QĐ-BGDĐT
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký: Nguyễn Minh Hiển
Ngày ban hành: 03/05/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 15/07/2001
Số công báo: 26-26
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14/2001/QĐ-BGDĐT

Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 14/2001/QĐ-BGDĐT NGÀY 03 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁO DỤC THỂ CHÁT VÀ Y TẾ TRƯỜNG HỌC

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Pháp lệnh thể dục, thể thao ngày 25-9-2000;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30-8-2000 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thể chất;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Giáo dục Thể chất và Y tế trường học.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 931/RLTC ngày 29-4-1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui chế về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp.

Điều 3: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Thể chất, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Đại học Quốc gia, Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Văn Hiển

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ Y TẾ TRƯỜNG HỌC
(Ban hành theo Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Qui chế này qui định về công tác giáo dục thể chất và y tế trường học trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Vị trí của công tác giáo dục thể chất và y tế trường học.

Giáo dục thể chất và y tế trong trường học là hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên.

Điều 3. Các hình thức hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học.

Giáo dục thể chất được thực hiện trong giờ học môn thể dục, sức khoẻ và các hoạt động thể dục, thể thao, y tế trong trường học; bao gồm:

1. Giờ học nội khoá: Giờ học môn thể dục, sức khoẻ theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các bậc học, cấp học.

2. Hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục:

a) Tự luyện tập, luyện tập có hướng dẫn, luyện tập theo nội dung tiêu chuẩn rèn luyện thân thể áp dụng cho từng lứa tuổi, luyện tập các môn thể thao có trong chương trình thi đấu của Hội khoẻ Phù Đổng, Đại hội Thể dục Thể thao, sinh viên, học sinh chuyên nghiệp trong và ngoài nước;

b) Luyện tập trong các câu lạc bộ thể dục, thể thao hoặc các trung tâm thể dục, thể thao trong và ngoài nhà trường;

c) Luyện tập và thi đấu trong các đội tuyển thể dục, thể thao của trường, địa phương, ngành và quốc gia.

3. Hoạt động y tế trường học:

a) Thông tin, truyền thông, giáo dục về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ học sinh, sinh viên;

b) Các hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho học sinh, sinh viên.

c) Phòng chống các bệnh học đường, các bệnh truyền nhiễm, các tai nạn và thương tích, phòng chống HIV/AIDS, ma tuý và các tệ nạn xã hội khác;

d) Tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động cứu trợ, bảo vệ môi trường, an toàn cuộc sống và công tác từ thiện, nhân đạo.

Chương 2

QUI ĐỊNH ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN

Điều 4. Trách nhiệm của học sinh, sinh viên.

1. Học sinh, sinh viên có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập môn thể dục và môn sức khoẻ. Sinh viên các trường cao đẳng và đại học phải có chứng chỉ giáo dục thể chất mới đủ điều kiện thi tốt nghiệp.

2. Học sinh, sinh viên phải thường xuyên tham gia luyện tập và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (đối với học sinh phổ thông) và tiêu chuẩn đánh giá thể lực (đối với sinh viên, học sinh đại học và chuyên nghiệp). Học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận.

3. Học sinh, sinh viên có nhiệm vụ tham gia các hoạt động thể dục, thể thao theo kế hoạch của nhà trường, của ngành. Nếu tham gia các hoạt động thi đấu thể thao do các tổ chức khác đề nghị thì phải được nhà trường cho phép.

4. Học sinh, sinh viên phải tự rèn luyện để có nếp sống lành mạnh, tham gia phòng chống AIDS và các tệ nạn xã hội. Học sinh, sinh viên tuyệt đối không sử dụng ma tuý, không hút thuốc lá, không uống rượu, không đánh bạc, không tham gia hoạt động mại dâm, đồng thời có trách nhiệm phát hiện người tham gia các tệ nạn trên với nhà trường hoặc cơ quan chức năng để xử lý.

5. Học sinh, sinh viên tự nguyện tham gia các hoạt động vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường, hoạt động từ thiện, nhân đạo, hội Chữ thập đỏ trong nhà trường và trong cộng đồng do nhà trường, hoặc các cơ quan, đoàn thể trong trường và địa phương tổ chức. Khuyến khích học sinh, sinh viên tự nguyện tham gia các loại hình bảo hiểm.

Điều 5. Quyền lợi của học sinh, sinh viên.

1. Học sinh, sinh viên có thành tích thể thao được tuyển chọn và cử tham gia thi đấu tại các cuộc thi từ cơ sở đến toàn quốc và quốc tế;

2. Học sinh có năng khiếu thể dục thể thao được ưu tiên tuyển chọn đào tạo tại các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao;

3. Học sinh có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi học sinh giỏi thể dục thể thao hàng năm và các giải thể thao do ngành Giáo dục và Đào tạo chủ trì hoặc phối hợp với ngành Thể dục Thể thao tổ chức được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích trong các kỳ thi tốt nghiệp và thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo quy chế thi tốt nghiệp và quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

4. Học sinh, sinh viên được phép của các cấp quản lý giáo dục tham gia các giải thi đấu thể thao mà phải nghỉ học quá 45 ngày thì được nhà trường bồi dưỡng phụ đạo thêm để đảm bảo kiến thức và vẫn được thi tốt nghiệp.

5. Học sinh là vận động viên xuất sắc tập trung tập luyện ở đội tuyển hoặc trong các Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh, thành và quốc gia được các cơ quan quản lý thể dục thể thao và giáo dục đào tạo các cấp tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục được học tập thường xuyên nhằm đảm bảo trình độ học vấn phổ thông và chuyên nghiệp theo độ tuổi với hình thức phù hợp;

6. Học sinh, sinh viên được chăm sóc sức khoẻ ban đầu:

a) Được khám và kiểm tra định kỳ sức khoẻ;

b) Được giáo dục sức khoẻ và đảm bảo các dịch vụ y tế như sơ cấp cứu khi bị tai nạn, thương tích, ốm đau;

c) Được tiêm chủng phòng bệnh và đảm bảo an toàn vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch.

Chương 3

QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO VÀ CÁN BỘ Y TẾ TRƯỜNG HỌC

Điều 6. Nhiệm vụ chung.

Giáo viên, giảng viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường theo qui định của Pháp lệnh công chức và Điều lệ nhà trường của các bậc học.

Điều 7: Tiêu chuẩn giảng viên, giáo viên thể dục thể thao và cán bộ y tế trường học.

Ngoài các tiêu chuẩn giảng viên, giáo viên qui định trong các điều lệ nhà trường, giảng viên, giáo viên thể dục thể thao, cán bộ y tế phải qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ theo qui định về trình độ chuẩn của giáo viên đối với từng bậc học và có đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.

Điều 8: Nhiệm vụ của giảng viên, giáo viên thể dục thể thao.

1. Giáo dục, giảng dạy nghiêm túc theo nội dung, chương trình môn học đã được Bộ trưởng phê duyệt;

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và Điều lệ nhà trường;

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín danh dự của nhà giáo, tôn trọng nhân cách và đối xử công bằng với học sinh, sinh viên; bảo vệ các quyền lợi, lợi ích chính đáng của học sinh, sinh viên;

4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốt cho học sinh, sinh viên;

5. Chuẩn bị chu đáo nội dung, phương pháp, hình thức, các điều kiện để đảm bảo thực hiện giảng dạy môn Thể dục và môn Sức khoẻ có chất lượng;

6. Đề xuất kế hoạch, tổ chức hướng dẫn học sinh, sinh viên tập luyện thể dục, thể thao ngoại khoá và tham gia các cuộc thi đấu, Hội khoẻ Phủ Đổng và các Đại hội thể thao học sinh, sinh viên;

7. Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, giữ gìn sức khoẻ cho học sinh, sinh viên trong quá trình tập luyện và thi đấu thể dục thể thao;

8. Phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao trong học sinh, sinh viên. Có các biện pháp giúp đỡ các học sinh, sinh viên thể lực yếu, có khuyết tật được tham gia tập luyện với nội dung và hình thức phù hợp;

9. Đánh giá kết quả học tập môn Thể dục. Hướng dẫn tập luyện và kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi.

Điều 9: Quyền lợi của giảng viên, giáo viên thể dục thể thao.

1. Được hưởng các chế độ đãi ngộ theo chính sách hiện hành qui định cho cán bộ, giáo viên nói chung và đối với giáo viên thể dục thể thao nói riêng;

2. Được tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến để cải tiến nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy;

3. Được tập luyện, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn để nâng cao trình độ nghiệp vụ theo trình độ chuẩn giáo viên các cấp học, bậc học;

4. Được tham gia hội giảng thi chọn giáo viên giỏi như giáo viên các môn học khác;

5. Được tạo điều kiện làm huấn luyện viên, trọng tài các cuộc thi đấu thể dục thể thao trong và ngoài ngành nếu được mời, nhưng phải sắp xếp kế hoạch giảng dạy hợp lý, không để ảnh hưởng đến nhiệm vụ và phải được bộ môn và lãnh đạo nhà trường đồng ý;

6. Được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của ngành Giáo dục Đào tạo và ngành Thể dục thể thao.

Điều 10: Nhiệm vụ của cán bộ y tế trường học.

1. Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác y tế trường học hàng năm;

2. Theo dõi và khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh, sinh viên;

3. Sơ cấp cứu và sử lý các trường hợp tai nạn, thương tích và bệnh tật khi xảy ra ở trường học;

4. Tổ chức các biện pháp giữ gìn vệ sinh, góp phần bảo vệ môi trường trường học xanh-sạch-đẹp.

5. Kiểm tra vệ sinh, an toàn các cơ sở học tập, phương tiện đồ dùng dạy học, nhà ăn, ký túc xá, các công trình vệ sinh, nước sạch...;

6. Triển khai các chương trình dự án về giáo dục chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh môi trường ở trong nhà trường;

7. Quản lý sổ y bạ và các tài sản của phòng, trạm y tế;

8. Tham gia đánh giá tình trạng sức khoẻ của học sinh, sinh viên.

Điều 11: Quyền lợi của cán bộ y tế trường học.

1. Được hưởng chế độ đãi ngộ theo chính sách hiện hành quy định cho cán bộ y tế cơ sở hoặc hưởng chế độ hợp đồng thoả thuận giữa nhà trường với bản thân;

2. Được tham dự các lớp huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao trình độ nghiệp vụ;

3. Được tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến để cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác;

4. Được tham gia các buổi sinh hoạt và các hoạt động khác như cán bộ, giáo viên nhà trường;

5. Được mời giảng môn sức khoẻ, tham gia tuyên truyền phòng dịch bệnh cho học sinh, sinh viên và cán bộ giáo viên toàn trường về các chủ đề chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ.

6. Được xét khen thưởng theo qui định hiện hành của ngành Giáo dục-Đào tạo và ngành Y tế.

Chương 4

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ Y TẾ TRƯỜNG HỌC

Điều 12: Hệ thống quản lý giáo dục thể chất và y tế trường học.

1. Các cấp quản lý giáo dục từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đến Phòng Giáo dục có các tổ chức chuyên trách giúp thủ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác giáo dục thể chất và y tế trường học.

2. Các trường đại học và cao đẳng sư phạm có Khoa Giáo dục Thể chất. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trường phổ thông có bộ môn, tổ giáo viên giáo dục thể chất trực thuộc Ban giám hiệu.

Điều 13: Nhiệm vụ của tổ chức chuyên trách công tác giáo dục thể chất và y tế trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức chuyên trách công tác giáo dục thể chất và y tế trường học có nhiệm vụ:

1. Tham mưu giúp Bộ trưởng có kế hoạch phối hợp với các cơ quan của Uỷ ban Thể dục thể thao, Bộ Y tế và các Bộ, Ngành liên quan tạo điều kiện để học sinh, sinh viên được rèn luyện nâng cao sức khoẻ, thể lực, thông qua các hoạt động giáo dục thể chất, sức khoẻ, thể thao và y tế trường học phù hợp với đặc điểm sinh lý, tâm lý, lứa tuổi và giới tính;

2. Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách, qui hoạch, kế hoạch, đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, sức khoẻ phát triển thể thao và y tế trường học trong nhà trường các cấp;

3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và hoạt động bảo vệ tăng cường sức khoẻ cho học sinh, sinh viên;

4. Phối hợp với các cơ quan liên quan trình Bộ trưởng các quy định về mục tiêu nội dung chương trình và phương pháp môn học Thể dục, Sức khoẻ, các hoạt động thể dục thể thao và y tế trường học; xây dựng tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với giáo viên, cán bộ thể dục thể thao và y tế trường học. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất và trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và y tế trường học;

5. Trình Bộ trưởng ban hành chứng chỉ rèn luyện thân thể cho học sinh phổ thông, chứng chỉ giáo dục thể chất cho sinh viên, cho học sinh đại học và chuyên nghiệp toàn quốc;

6. Chỉ đạo và tổ chức thi học sinh giỏi thể dục thể thao hàng năm; chỉ đạo và tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng cho học sinh phổ thông và Đại hội Thể dục Thể thao sinh viên, học sinh theo định kỳ 4 năm một lần;

7. Đề nghị Bộ khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác giáo dục thể chất và y tế trường học.

8. Chỉ đạo triển khai các chương trình dự án quốc gia và quốc tế về vệ sinh, môi trường, giáo dục thể chất và sức khoẻ cho học sinh, sinh viên các cấp;

9. Tổng kết đánh giá công tác giáo dục thể chất và y tế trường học theo tiêu chí thi đua của Bộ ban hành.

10. Kiểm tra việc thực hiện công tác giáo dục thể chất và y tế trường học tại các cơ sở giáo dục, nha trường trong toàn ngành;

11. Triển khai thực hiện việc bảo trợ nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các tổ chức xã hội và quần chúng về thể dục thể thao của sinh viên, học sinh chuyên nghiệp và học sinh phổ thông Việt Nam.

12. Phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất trình Bộ trưởng kế hoạch mở rộng quan hệ quốc tế trong lĩnh vực thể dục thể thao và y tế trường học phục vụ mục tiêu giáo dục toàn diện.

Điều 14: Nhiệm vụ của tổ chức chuyên trách giáo dục thể chất và y tế trường học của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức chuyên trách giáo dục thể chất và y tế trường học tham mưu cho lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện các công việc sau:

1. Triển khai thực các chủ trương, chính sách, các văn bản pháp qui của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, kiểm tra việc thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học trong các cơ sở giáo dục, nhà trường các cấp ở địa phương;

3. Tham gia các chương trình, dự án quốc gia và quốc tế về vệ sinh, môi trường, giáo dục thể chất, sức khoẻ cho học sinh, sinh viên khi được phân công;

4. Tạo các điều kiện đảm bảo để các cơ sở giáo dục triển khai có hiệu quả và chất lượng công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và y tế trường học;

5. Báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện công tác giáo dục thể chất và y tế trường học theo yêu cầu và vào dịp tổng kết năm học.

6. Chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng theo định kỳ:

a) Cấp trường: hàng năm tổ chức vào dịp kỷ niệm các ngày lễ;

b) Cấp quận, huyện, tỉnh, thành phố: tổ chức 2 năm/một lần.

c) Chuẩn bị lực lượng tham gia và Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc: tổ chức 4 năm/một lần.

Điều 15: Nhiệm vụ của tổ chức chuyên trách công tác giáo dục thể chất và y tế trường học của Phòng Giáo dục và đào tạo

Tổ chức chuyên trách công tác giáo dục thể chất và y tế trường học tham mưu cho lãnh dạo Phòng Giáo dục và đào tạo thực hiện:

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác giáo dục thể chất, y tế trường học thuộc phạm vi quản lý;

2. Tạo các điều kiện đảm bảo (cơ sở vật chất, tài chính, cán bộ, giáo viên) để nhà trường thực hiện có hiệu quả và chất lượng công tác giáo dục thể chất và y tế trường học;

3. Có kế hoạch triển khai các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học trong các trường học do Phòng Giáo dục và đào tạo quản lý theo chủ trương, kế hoạch của Bộ, Sở và chính quyền địa phương;

4. Tổ chức Hội khoẻ Phù Đồng cấp quận, huyện theo định kỳ 2 năm một lần, chỉ đạo tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường học mỗi năm 1 lần;

5. Hướng dẫn kiểm tra, sơ kết, tổng kết và báo cáo công tác giáo dục thể chất mỗi học kỳ và cả năm học.

Điều 16: Nhiệm vụ của nhà trường.

Ngoài các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ nhà trường các bậc học; về công tác giáo dục thể chất và y tế trường học. Nhà trường còn có nhiệm vụ:

1. Tổ chức dạy và học đủ chương trình môn thể dục và môn sức khoẻ;

2. Có kế hoạch triển khai các hoạt động thể dục, thể thao ngoại khoá và rèn luyện thân thể, tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các cuộc thi đấu thể thao, các hoạt động bảo vệ tăng cường sức khoẻ cho học sinh, sinh viên, hoạt động hội Chữ thập đỏ trong nhà trường;

3. Nhà trường phải có đủ giáo viên thể dục để thực hiện chương trình giảng dạy môn thể dục và các hoạt động thể thao;

4. Hàng năm tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng trong toàn trường, tham gia các cuộc thi học sinh giỏi thể dục thể thao, hội giảng giáo viên thể dục giỏi các cấp;

5. Các nhà trường có phòng y tế và cán bộ y tế trường học chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để làm công tác y tế trường học;

6. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ làm công tác giáo dục thể chất và y tế trường học;

7. Xây dựng chỉ tiêu cụ thể về việc phấn đấu trong học tập, rèn luyện, để chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, thể lực và thành tích thể thao học sinh sinh viên của toàn trường;

8. Hàng năm có kế hoạch xây dựng, tu sửa, bảo quản và sử dụng các cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị dạy và học thể dục, thể thao, y tế trường học, trồng cây bóng mát và phát triển hệ thống vườn sinh vật, sinh vật cảnh, xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp và an toàn;

9. Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả, đúng chế độ quy định của Nhà nước, nội quy của nhà trường về những tài sản, cơ sở vật chất của trường học nói chung và của giáo dục thể chất, y tế trường học nói riêng.

Chương 5

ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ Y TẾ TRƯỜNG HỌC

Điều 17: Cơ sở vật chất.

Các trường học phải đảm bảo các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học:

1. Có sân tập, nhà tập, trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao để phục vụ cho việc dạy và học môn thể dục và các hoạt động thể thao học sinh, sinh viên ở các cấp học, bậc học.

2. Có phòng riêng để chăm sóc sức khoẻ và y tế trường học; có một số dụng cụ y tế, một số thuốc men thiết yếu và một số giường bệnh để sơ cứu ban đầu trước khi đưa người bệnh lên tuyến trên. Đối với trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có trạm y tế riêng;

3. Có công trình vệ sinh sạch sẽ hợp vệ sinh (hố tiêu, hố tiểu...), có hệ thống nước sạch và nước uống an toàn cho học sinh, sinh viên. Đảm bảo cảnh quan môi trường nhà trường mang tính sư phạm và sạch, đẹp.

Điều 18: Kinh phí.

1. Ngành Giáo dục và Đào tạo phối hợp với ngành Tài chính và các ngành hữu quan để thống nhất có nội dung chi hợp lý cho các hoạt động giáo dục thể chất và y tế trường học từ nguồn ngân sách được cấp, học phí và nguồn bảo hiểm học sinh...

2. Tranh thủ nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho giáo dục thể chất và y tế trường học.

Chương 6

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19: Khen thưởng

1. Các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác giáo dục thể chất và y tế trường học được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo xét và đề nghị Uỷ ban Thể dục thể thao, Bộ Y tế tặng huy chương "Vì sự nghiệp thể dục thể thao", "Vì sức khoẻ nhân dân" cho các cá nhân có nhiều công lao cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển thể dục thể thao, y tế trường học theo quy chế hiện hành của Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Y tế;

3. Các cấp quản lý giáo dục xét khen thưởng đối với đơn vị và cá nhân có thành tích về giáo dục thể chất và y tế trường học theo quy chế khen thưởng hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

4. Học sinh, sinh viên đạt thành tích cao trong các giải thi đấu thể dục thể thao của học sinh, sinh viên quốc tế và quốc gia, được xét khen thưởng và được hưởng các chế độ ưu tiên, khuyến khích theo các quy định hiện hành.

Điều 20: Xử lý vi phạm

Các cá nhân, đơn vị vi phạm quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác