Quyết định 1387/QĐ-BXD năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Bộ Xây dựng
Quyết định 1387/QĐ-BXD năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Bộ Xây dựng
Số hiệu: | 1387/QĐ-BXD | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 29/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1387/QĐ-BXD |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng |
Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 29/12/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1387/QĐ-BXD |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020;
Căn cứ Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW và Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021;
Căn cứ văn bản số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22/9/2016 của Ban cán sự đảng Chính phủ ban hành Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Bộ Xây dựng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI
CÁCH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016-2021 CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1387/QĐ-BXD ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng)
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại văn bản số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22/9/2016 của Ban cán sự đảng Chính phủ ban hành Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, Bộ Xây dựng ban hành “Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Bộ Xây dựng” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
Xác định rõ định hướng, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu của Bộ Xây dựng trong việc tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về cải cách tư pháp trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị.
Phân công và tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ trong Kế hoạch này phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Ban cán sự Đảng Bộ Xây dựng, các cấp ủy Đảng; Bám sát mục tiêu, quan điểm, phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết số 49-NQ/TW, đồng bộ với việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị, các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Chương trình của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp trung ương.
b) Các nhiệm vụ được xác định cụ thể, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi và lộ trình với thứ tự ưu tiên hợp lý nhằm tạo chuyển biến tích cực trong công tác tư pháp và cải cách tư pháp, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế trong giai đoạn từ nay đến năm 2021 gắn với đổi mới công tác lập pháp, cải cách hành chính trong lĩnh vực Xây dựng.
1. Về hoàn thiện chính sách pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật ngành Xây dựng
a) Tiếp tục tổ chức phổ biến và triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật mới ban hành, nhất là các đạo luật liên quan trực tiếp đến cải cách tư pháp như: Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015… và các Bộ luật, Luật có liên quan. Hàng năm, đưa nội dung chỉ đạo thực hiện phổ biến các Bộ luật, Luật trên và các đạo luật mới ban hành vào các chương trình, kế hoạch giáo dục, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ Xây dựng.
- Thực hiện: Vụ Pháp chế, Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị; các cơ sở đào tạo ngành Xây dựng; các cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại các địa phương; các doanh nghiệp ngành Xây dựng.
- Thời hạn hoàn thành: thường xuyên hàng năm
b) Rà soát tổng thể và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt, đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế. Ban hành đầy đủ, kịp thời các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật; có các hình thức phù hợp để tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật và đánh giá tác động của Luật, cơ chế chính sách đã ban hành; xây dựng và thực hiện nghiêm Chương trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2016-2021; trước mắt, thực hiện tốt việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo sự thống nhất, phù hợp giữa các Luật xây dựng chuyên ngành với Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp theo sự chỉ đạo của Chính phủ; dự kiến xây dựng Luật Kiến trúc, Luật Quản lý phát triển đô thị, Luật Cấp nước...
- Thực hiện: các Cục, Vụ, Viện chuyên ngành, Vụ Pháp chế; các cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại các địa phương;
- Thời hạn hoàn thành: thực hiện hàng năm, theo tiến độ từng đề án, kế hoạch được giao.
c) Rà soát, hệ thống hóa, ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, suất đầu tư, đơn giá đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế thị trường, phát triển khoa học - công nghệ, hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu giá xây dựng, thực hiện công bố chỉ số giá xây dựng trên cả nước.
- Thực hiện: Vụ Khoa học công nghệ và môi trường (về quy chuẩn, tiêu chuẩn); Vụ Kinh tế xây dựng, Viện Kinh tế xây dựng (về định mức kinh tế - kỹ thuật, chi phí xây dựng); các Cục, Vụ, Viện chuyên ngành; Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thời hạn hoàn thành: 2017 - 2018.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, trọng tâm là cải cách các thủ tục hành chính; thực hiện chuẩn hóa, công bố công khai, minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Thực hiện: các Cục, Vụ, Viện chuyên ngành, Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ; Trung tâm Thông tin; các cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại các địa phương.
- Thời hạn hoàn thành: 2017 - 2018.
đ) Thực hiện việc phân cấp, ủy quyền hợp lý trong các hoạt động xây dựng, gồm: thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng, theo hướng rõ trách nhiệm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư...
- Thực hiện: các Cục, Vụ chuyên ngành, Vụ Pháp chế, Vụ Tổ chức cán bộ; các cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại địa phương;
- Thời hạn hoàn thành: trong năm 2017.
e) Đôn đốc, hướng dẫn, đánh giá việc thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng.
- Thực hiện: Cục Hoạt động xây dựng.
- Thời hạn hoàn thành: 2017.
e) Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng công trình, an toàn xây dựng; giảm thiểu số vụ mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị theo Chỉ thị số 05/2016/CT-TTg ngày 15/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán, kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng nhất là đối với các công trình có vốn nhà nước, công trình trọng điểm, công trình có quy mô lớn, phức tạp, ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng...
- Thực hiện: Cục Giám định nhà nước về chất lượng CTXD, Cục Hoạt động xây dựng, các Cục, Vụ chuyên ngành; phối hợp với các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thời hạn hoàn thành: thực hiện hàng năm; đến năm 2017 hoàn thành việc tổ chức, kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng, nguy hiểm tại đô thị
g) Nâng cao năng lực của các cơ quan chuyên môn về xây dựng, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; thực hiện đăng tải công khai thông tin năng lực của các tổ chức hoạt động xây dựng và cá nhân hành nghề xây dựng theo quy định.
- Thực hiện: Cục Hoạt động xây dựng, Trung tâm Thông tin, các Cục, Vụ chuyên ngành; các cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại địa phương; các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, thi công xây dựng;
- Thời hạn hoàn thành: thực hiện hàng năm; đến năm 2017 hoàn thành việc đăng tải công khai thông tin năng lực của các tổ chức hoạt động xây dựng và cá nhân hành nghề xây dựng theo quy định.
h) Xây dựng khung pháp lý và các công cụ, chính sách cụ thể, đồng bộ, hoàn chỉnh để quản lý và kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, trọng tâm là xây dựng để Chính phủ trình Quốc hội ban hành các Luật về Quản lý phát triển đô thị, Kiến trúc, Cấp nước; rà soát, sửa đổi, bổ sung các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, từng vùng và cả nước theo từng giai đoạn.
- Thực hiện: Cục Phát triển đô thị, Vụ Quy hoạch - Kiến trúc, Cục Hạ tầng kỹ thuật, Vụ Pháp chế; phối hợp với Ủy ban nhân dân và Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thời hạn hoàn thành: đến năm 2018 hoàn thành việc trình Quốc hội thông qua các Luật trên, hoàn thành việc xây dựng các định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị.
i) Xây dựng hệ thống công cụ để quản lý, kiểm soát sự phát triển của thị trường bất động sản theo hướng ổn định, bền vững, có cấu trúc hoàn chỉnh và đồng bộ, kết nối liên thông với các thị trường khác của nền kinh tế, bảo đảm khai thác và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực đầu tư phát triển bất động sản, nhất là tài nguyên đất đai; chủ động xây dựng các kịch bản và các giải pháp, công cụ thị trường, công cụ quản lý để điều tiết, kiểm soát, bình ổn thị trường.
- Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Viện Kinh tế xây dựng, Cục Phát triển đô thị; phối hợp với Ủy ban nhân dân và Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các doanh nghiệp bất động sản.
- Thời hạn hoàn thành: Thực hiện hàng năm; đến năm 2017 hoàn thành Đề án Đánh giá tình hình, dự báo xu hướng, đề xuất các giải pháp thị trường; cơ chế, chính sách quản lý để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định lành mạnh trên cơ sở đó ban hành Nghị quyết của Chính phủ về một số giải pháp quản lý và thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản.
k) Xây dựng cơ chế tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động ngành Xây dựng theo cơ chế thị trường, phù hợp với điều kiện lao động đặc thù của Ngành và tình hình thực tế thị trường xây dựng, thị trường lao động.
- Thực hiện: Vụ Kinh tế xây dựng, Viện Kinh tế xây dựng; Công đoàn Xây dựng Việt Nam; các doanh nghiệp ngành Xây dựng;
- Thời hạn hoàn thành: đến năm 2018.
l) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính: cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam; công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản.
- Thực hiện: Trung tâm Thông tin, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản, Cục Hoạt động xây dựng, Vụ Khoa học công nghệ và môi trường; các cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại địa phương;
- Thời hạn hoàn thành: đến năm 2018, chi tiết theo Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 04/10/2015 về Chính phủ điện tử.
m) Xây dựng Đề án về cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý điều hành của Bộ Xây dựng và lãnh đạo Bộ; xây dựng hệ thống thông tin thống kê ngành xây dựng; xây dựng, công khai hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, thông tin về quy hoạch đô thị
- Thực hiện: Vụ Kế hoạch Tài chính, Trung tâm Thông tin, Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ; các cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại địa phương; các doanh nghiệp ngành Xây dựng;
- Thời hạn hoàn thành: năm 2016 hoàn thành xây dựng đề án; đến 2018 cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, thống kê.
a) Hoàn thiện dự thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng cho phù hợp với các quy định mới của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Nghị định số 123/2016/NĐ- CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và các văn bản quy phạm pháp luật khác vừa được ban hành.
b) Rà soát, sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng và các đơn vị trực thuộc Bộ sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 62/2013/NĐ-CP nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong thời gian qua, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động của Bộ Xây dựng.
c) Ban hành Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước các lĩnh vực thuộc ngành Xây dựng tại địa phương.
- Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
- Thời hạn hoàn thành: 2017.
3. Về xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ ngành Xây dựng
a) Tiếp tục thực hiện tốt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2016-2020”; phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực theo chức danh, vị trí việc làm đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp
- Thực hiện: Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị, Cục Phát triển đô thị, Vụ Tổ chức cán bộ; phối hợp với Ủy ban nhân dân và Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thời hạn hoàn thành: theo kế hoạch thực hiện Đề án được phê duyệt.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011-2020, trọng tâm là nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, chuyên gia kỹ thuật, công nhân lành nghề, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế; đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo; đẩy mạnh đào tạo nâng cao, đào tạo lại, mở rộng các hình thức đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Ngành Xây dựng.
- Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Học viện cán bộ quản lý xây dựng và đô thị; các cơ sở đào tạo ngành Xây dựng; các doanh nghiệp ngành Xây dựng;
- Thời hạn hoàn thành: thực hiện thường xuyên hàng năm theo kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
c) Tổng hợp, đánh giá lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo; kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước ngành Xây dựng từ Trung ương đến địa phương.
- Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ, Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị; các cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng tại địa phương;
- Thời hạn hoàn thành: thực hiện thường xuyên hàng năm.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực Xây dựng
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng (đầu tư xây dựng, quy hoạch và phát triển đô thị, nhà ở và thị trường bất động sản, vật liệu xây dựng); xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đặc biệt là các hành vi tham nhũng, các vi phạm gây thất thoát, lãng phí, các vi phạm về chất lượng công trình và trật tự xây dựng tại khu vực đô thị.
- Thực hiện: Thanh tra Bộ, các Cục, Vụ chuyên ngành thuộc Bộ; Sở Xây dựng, Thanh tra Sở và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành xây dựng tại địa phương;
- Thời hạn hoàn thành: thực hiện thường xuyên theo kế hoạch hàng năm.
b) Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, hạn chế tối đa tồn đọng, kéo dài, nhất là khiếu nại trong lĩnh vực nhà, đất.
- Thực hiện: Thanh tra Bộ, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; phối hợp với Ủy ban nhân dân và Sở Xây dựng, cơ quan Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thời hạn hoàn thành: Thực hiện thường xuyên hàng năm; đến năm 2020 giải quyết cơ bản các vụ việc tồn đọng về khiếu nại nhà đất.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng.
- Thực hiện: Thanh tra Bộ, các cơ quan đơn vị thuộc Bộ;
- Thời hạn hoàn thành: thực hiện thường xuyên hàng năm.
d) Chủ động phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình thanh tra, kiểm tra hàng năm, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, hạn chế việc ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra, kiểm tra. Thực hiện các giải pháp cụ thể nâng cao trách nhiệm, đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ thanh tra.
- Thực hiện: Thanh tra Bộ, các Cục, Vụ chuyên ngành thuộc Bộ;
- Thời hạn hoàn thành: thực hiện thường xuyên hàng năm.
1. Trên cơ sở những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong “Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Bộ Xây dựng” (sau đây viết tắt là Kế hoạch), các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị để triển khai thực hiện, thời hạn hoàn thành trong Quý I/2017.
Trong quá trình cứu xây dựng kế hoạch của đơn vị để thực hiện Kế hoạch này, cần nghiên cứu lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ của đơn vị theo chương trình, kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ngành Xây dựng thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 499/QĐ-BXD ngày 27/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng); kế hoạch xây dựng đề án, văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của Bộ Xây dựng.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ 6 tháng gửi báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Xây dựng (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp theo quy định.
3. Giao Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Ban cán sự Đảng Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây