Quyết định 1359/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 1359/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 1359/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Tường Văn |
Ngày ban hành: | 04/05/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1359/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Tường Văn |
Ngày ban hành: | 04/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1359 /QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 5 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 33/TTr-SNV ngày 17/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 04/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ninh.
Thành viên Hội đồng và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu sự điều chỉnh của quy chế này.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi chung là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số; trường hợp có ý kiến khác nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.
2. Việc bình xét thi đua, khen thưởng phải bảo đảm khách quan, trung thực, công khai, minh bạch và được thực hiện bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín và phải đạt tỷ lệ quy định.
3. Thành viên của Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng
1. Hội đồng gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên và Thư ký của Hội đồng.
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng: Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Giám đốc Sở Nội vụ.
d) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng ban Ban Dân vận Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
e) Các Ủy viên Hội đồng:
- Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
- Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
- Đại diện lãnh đạo Ban Nội chính Tỉnh ủy.
- Đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ.
- Đại diện lãnh đạo Công an tỉnh.
- Đại diện lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chánh Thanh tra tỉnh.
- Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh: Ủy viên Thường trực.
Các ban, ngành có đại diện lãnh đạo là Ủy viên Hội đồng thực hiện việc phân công và đăng ký danh sách đại diện lãnh đạo tham gia làm Ủy viên của Hội đồng với Cơ quan Thường trực của Hội đồng để tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thuộc Sở Nội vụ là Cơ quan Thường trực của Hội đồng.
3. Thư ký Hội đồng: Ban Thi đua - Khen thưởng phân công 01 Phó Trưởng ban làm Thư ký của Hội đồng.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG VÀ CÁC THÀNH VIÊN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5. Thường trực Hội đồng
1. Thường trực Hội đồng gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực Hội đồng.
2. Thường trực Hội đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng;
b) Thông qua dự thảo chương trình nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận các kỳ họp của Hội đồng;
c) Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất hoặc cho ý kiến xét duyệt khen thưởng đối với các trường hợp phục vụ nhiệm vụ chính trị mà không thể chờ đến kỳ họp hoặc không thể tổ chức họp đột xuất, sau đó báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp gần nhất.
d) Xét duyệt, cho ý kiến hiệp y khen thưởng theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc của các bộ, ngành Trung ương.
e) Thông qua dự thảo các văn bản để triển khai các chủ trương, chương trình công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể:
3.1. Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng; phê duyệt Chương trình công tác hằng năm của Hội đồng; chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng; ký các văn bản quan trọng của Hội đồng; phân công các thành viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; quyết định triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng, trường hợp vắng mặt ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng điều hành.
3.2. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng: Giúp Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ được phân công; chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; chỉ đạo phong trào thi đua khối các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3.3. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động của Cơ quan Thường trực Hội đồng; theo dõi công tác thi đua, khen thưởng chung của tỉnh; theo dõi, kiểm tra, định kỳ đánh giá việc thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng; thường trực giải quyết các công việc của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
3.4. Phó Chủ tịch Hội đồng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng; phụ trách phong trào thi đua trong các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp. Trực tiếp theo dõi các phong trào thi đua: “Người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ninh”; phong trào thi đua xây dựng “Xã, phường, thị trấn văn minh”, “Hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3.5. Ủy viên Thường trực Hội đồng: Tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng ban hành chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng; tham mưu và trực tiếp giải quyết các công việc của Hội đồng; chuẩn bị nội dung họp Hội đồng; xây dựng kế hoạch kiểm tra và triển khai công tác kiểm tra theo kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng phê duyệt; giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực thi đua, khen thưởng; ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
Theo dõi các Cụm, Khối thi đua thuộc, trực thuộc các sở, ngành, địa phương của tỉnh và cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; phối hợp theo dõi các phong trào thi đua theo chuyên đề của tỉnh.
Điều 6. Các Ủy viên Hội đồng và Thư ký Hội đồng
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Hội đồng:
- Theo dõi, chỉ đạo, triển khai các chỉ thị, nghị quyết, chính sách về thi đua, khen thưởng của Đảng, Nhà nước và chủ trương công tác của Hội đồng trong hoạt động của các Cụm, Khối thi đua và ngành, đoàn thể được phân công phụ trách; phát hiện, lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ công tác của Hội đồng và sự phân công khác của Chủ tịch Hội đồng; định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng.
- Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt, phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng; đồng thời phải có ý kiến tham gia các nội dung của kỳ họp bằng văn bản.
- Cho ý kiến tham gia khi Hội đồng không họp và gửi về Thường trực Hội đồng theo đúng thời gian quy định.
- Tham gia ý kiến vào các văn bản của Thường trực Hội đồng sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, không có ý kiến coi là nhất trí với đề nghị của Thường trực Hội đồng (trừ trường hợp lấy phiếu biểu quyết).
- Thực hiện những nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc yêu cầu.
- Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng bộ máy giúp việc và phương tiện làm việc của cơ quan nơi công tác để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua Khối các Ban xây dựng Đảng và cơ quan thuộc Tỉnh ủy; Khối các đơn vị Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2.2. Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua Khối Văn hóa - Xã hội; Khối các Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
2.3. Lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy: Theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua Khối Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; Khối các Hội có tính chất đặc thù thuộc tỉnh.
2.4. Lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy: Giúp Hội đồng kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng chung của tỉnh; cung cấp, xác nhận thông tin kiểm tra liên quan đến công tác khen thưởng cho các tập thể, cá nhân.
2.5. Lãnh đạo Ban Nội chính Tỉnh ủy: Theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua Khối Nội chính, Khối các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
2.6. Lãnh đạo Công an tỉnh: Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; Khối thi đua các đơn vị thuộc Công an tỉnh. Phối hợp theo dõi phong trào thi đua “Người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ninh”; cung cấp, xác nhận thông tin về chấp hành pháp luật của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
2.7. Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Theo dõi các phong trào thi đua đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; phong trào thi đua “Sản xuất giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao trong lực lượng dân quân tự vệ”; phong trào thi đua “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia” và các nhiệm vụ khác theo sự phân công, chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
2.8. Đồng chí Chánh Thanh tra tỉnh: Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua ngành Thanh tra; cung cấp, xác nhận thông tin khiếu nại, tố cáo phục vụ công tác của Hội đồng; theo dõi phong trào thi đua Khối Tài chính - Kinh tế - Kỹ thuật.
2.9. Đồng chí Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh: Theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua trong công nhân, người lao động thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh (các doanh nghiệp, hợp tác xã); theo dõi, chỉ đạo phong trào thi đua “Công nhân tiên tiến tiêu biểu”, “Doanh nghiệp giỏi - Doanh nhân tiêu biểu”.
2.10. Đồng chí Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Giúp Hội đồng cung cấp, xác nhận thông tin liên quan đến việc thực hiện chính sách xã hội, trật tự an toàn lao động đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong quá trình xét duyệt khen thưởng; theo dõi phong trào thi đua Khối các Ban thuộc tỉnh.
2.11. Đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Trực tiếp theo dõi phong trào thi đua các đơn vị thuộc Khối tổng hợp; chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh; phối hợp chuẩn bị các điều kiện phục vụ kỳ họp của Hội đồng.
2.12. Phó Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng, Thư ký Hội đồng: Tham mưu chuẩn bị các văn kiện và các điều kiện phục vụ hoạt động của Hội đồng; tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng và kết luận kỳ họp Hội đồng; giúp tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Hội đồng.
Điều 7. Cơ quan Thường trực của Hội đồng
Cơ quan Thường trực của Hội đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 1058/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tham mưu cho Thường trực Hội đồng triển khai thực hiện các nội dung công tác quy định tại khoản 2, Điều 5 của quy chế này.
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo thẩm quyền.
- Tập hợp hồ sơ, thẩm định thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước để tổng hợp, báo cáo Hội đồng tại các kỳ họp; hoàn thiện thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các đối tượng được Hội đồng xét thông qua đảm bảo đúng quy định.
- Xin ý kiến về việc xét duyệt khen thưởng và thông tin công khai kết quả xét duyệt của Hội đồng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước trên Cổng thông tin điện tử thành phần của Hội đồng.
- Tổ chức triển khai thực hiện các kết luận của Hội đồng; giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh; tổng hợp báo cáo kết quả công tác định kỳ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ các chương trình công tác và hoạt động của Hội đồng.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do Chủ tịch Hội đồng yêu cầu.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Phiên họp thường kỳ của Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ mỗi năm hai lần; thời gian tổ chức vào tuần thứ hai của tháng cuối quý I và quý III để đánh giá về kết quả triển khai thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cho thời gian tiếp theo; xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước để trình cấp thẩm quyền theo quy định.
Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng chủ trì hội nghị hoặc ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thực hiện bỏ phiếu như các thành viên khác. Tại các phiên họp xét duyệt khen thưởng, có thể mời đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan dự họp để cho ý kiến xét duyệt (nếu cần thiết).
2. Cơ quan Thường trực Hội đồng xin ý kiến các Thành viên vắng mặt bằng văn bản, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng; hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định.
3. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập hoặc xin ý kiến xét duyệt của các Thành viên Hội đồng bằng văn bản khi cần thiết.
Điều 9. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
1. Hằng năm, Hội đồng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các địa phương trong tỉnh.
2. Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm trong việc phối hợp với Ủy viên Thường trực Hội đồng triển khai công tác kiểm tra theo kế hoạch đã được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt.
Điều 10. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất về chủ trương, phương hướng triển khai nhiệm vụ và các quy định của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố; các Cụm, Khối thi đua; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh là quan hệ chỉ đạo và phối hợp.
Điều 11. Điều kiện và cơ chế đảm bảo hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng có con dấu và kinh phí để đảm bảo hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được trích từ Quỹ Thi đua, khen thưởng của tỉnh. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản thi hành
Các Thành viên Hội đồng và Cơ quan Thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh về Cơ quan thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây