Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016-2025
Quyết định 1345/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016-2025
Số hiệu: | 1345/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Nguyễn Trung Hoàng |
Ngày ban hành: | 29/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1345/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký: | Nguyễn Trung Hoàng |
Ngày ban hành: | 29/06/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1345/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 29 tháng 6 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 84/TTr-SYT ngày 31/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH
UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN
VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2016 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung:
Khống chế tốc độ gia tăng, tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh ung thư, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác (sau đây gọi chung là các bệnh không lây nhiễm), trong đó ưu tiên phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025:
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của người dân trong phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
Chỉ tiêu:
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch và đầu tư kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
- 70% người trưởng thành hiểu biết về các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng, kinh tế, xã hội của tỉnh, cũng như các nguyên tắc phòng, chống các bệnh này.
2.2. Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
Chỉ tiêu:
- Giảm 30% tỷ lệ hút thuốc lá ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc lá ở nhóm vị thành niên xuống còn 3,6%;
- Giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%;
- Giảm 30% mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015;
- Giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm 2015.
2.3. Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
Chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì (BMI≥25) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới 10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu cao (> 5,0 mmol/L) dưới 35% ở người trưởng thành;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới 30% ở người trưởng thành;
- 50% số người bị tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30 - 69 tuổi;
- Khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30 - 69 tuổi;
- 50% số người bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, 50% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn;
- 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị);
- Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với năm 2015.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm.
Chỉ tiêu:
- 90% cơ sở y tế dự phòng bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng, chống bệnh không lây nhiễm theo quy định;
- 90% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;
- 90% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp.
II. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Công tác chỉ đạo và phối hợp liên ngành:
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác; tăng cường quản lý, cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em.
- Thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới, khắc phục các tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành chức năng trong quản lý và thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Thực hiện chính sách khuyến khích cung cấp dịch vụ dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng thông qua y tế tư nhân, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa.
2. Công tác truyền thông và vận động xã hội:
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông trên Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố và hệ thống truyền thanh cơ sở để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng vùng và từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
- Triển khai thực hiện tốt phong trào toàn dân thực hiện lối sống tăng cường sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế:
3.1. Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến tuyến xã.
- Tổ chức hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật của các cơ sở y tế theo quy định.
- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tỉnh đến tuyến xã tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện các bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe tại các trường học, cơ quan, xí nghiệp, đơn vị.
3.2. Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc các bệnh không lây nhiễm theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh.
- Tổ chức khám sàng lọc để phát hiện sớm, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm phù hợp tại tuyến xã, trước mắt triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì theo chỉ định của tuyến trên, từng bước tiến tới tự quản lý, theo dõi, điều trị ngoại trú được một số bệnh không lây nhiễm theo hướng dẫn của tuyến trên ở những trạm y tế đủ điều kiện.
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều trị các bệnh không lây nhiễm ở tuyến xã theo quy định.
3.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Hướng dẫn chuyên môn và triển khai các can thiệp phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch; thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe phòng, chống các bệnh không lây nhiễm khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
- Bảo đảm thuốc và vật tư cho công tác dự phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo dõi và quản lý lâu dài người bệnh tại y tế cơ sở.
- Triển khai thực hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc xin khác nếu có.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự quản lý điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao năng lực cho Trung tâm y tế huyện để thực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã. Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
3.4. Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
- Từng bước nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở chẩn đoán, điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tại tỉnh như Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Trà Vinh; Khoa Hô hấp, Khoa Can thiệp tim mạch tại các bệnh viện... và các đơn vị quản lý, điều trị ngoại trú.
- Triển khai các biện pháp sàng lọc phù hợp, hiệu quả tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Tổ chức thực hiện gói dịch vụ cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
4. Nguồn lực thực hiện:
4.1. Phát triển nguồn nhân lực:
- Tổ chức sắp xếp, bố trí nhân lực các tuyến đảm bảo cho công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm hợp lý, hiệu quả.
- Bổ sung, cập nhật nội dung đào tạo về phòng chống các bệnh không lây nhiễm trong các chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh và Trường Đại học Trà Vinh theo quy định.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực phòng, chống các bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng chống các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên đào tạo lại cán bộ y tế xã, y tế trường học, y tế cơ quan, xí nghiệp và y tế ấp, khóm thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép phòng, chống các bệnh không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng.
- Khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
4.2. Nguồn lực tài chính:
- Nguồn ngân sách Nhà nước: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương tập trung cho hoạt động kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát và phát hiện sớm bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;
- Nguồn huy động hợp pháp khác.
4.3. Thuốc và trang thiết bị:
- Từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
- Bảo đảm thuốc và vật tư thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã được bảo hiểm y tế chi trả.
- Bảo đảm vắc xin, sinh phẩm cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu và tăng cường hệ thống theo dõi, giám sát:
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực phòng, chống các bệnh không lây nhiễm. Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng kế hoạch, chương trình, dự án về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là các can thiệp tại cộng đồng.
- Triển khai hệ thống giám sát bệnh không lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế để theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Phối hợp tốt với tuyến trên trong việc tổ chức điều tra quốc gia về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn hóa để thu thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng.
+ Triển khai giám sát tử vong tại cộng đồng trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê tử vong của trạm y tế xã. Tăng cường chất lượng và mức độ bao phủ của mạng lưới ghi nhận ung thư, triển khai hệ thống ghi nhận đột quỵ khi có hướng dẫn của Bộ Y tế. Thu thập đầy đủ các thông tin về mắc và tử vong do bệnh không lây nhiễm từ hệ thống báo cáo thống kê bệnh viện.
+ Tăng cường tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động trong phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, tiến độ thực hiện Kế hoạch và các chính sách có liên quan. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục và lâu dài.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện toàn diện Chiến lược trên địa bàn tỉnh theo nội dung Kế hoạch này và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các dự án thuộc Chiến lược do Bộ Y tế chủ trì triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán ngân sách thực hiện Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này. Sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Công Thương:
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác thuộc ngành công thương quản lý nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc Chiến lược do Bộ Công Thương chủ trì triển khai trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các bệnh không lây nhiễm. Lồng ghép nội dung phòng, chống các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc Chiến lược do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Chỉ đạo đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng trong các cơ quan, đơn vị, địa phương, trường học; phát động và duy trì các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục thể thao trong cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc Chiến lược do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì triển khai trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan chủ động huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn lồng ghép nguồn vốn thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
6. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối, trình bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn sử dụng nguồn vốn được cấp hàng năm và hướng dẫn thanh toán, quyết toán đúng theo quy định hiện hành.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, theo dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người, trong đó có các bệnh không lây nhiễm; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giám sát, giảm thiểu các yếu tố này.
- Đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ môi trường, nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe người dân nói chung và các bệnh không lây nhiễm nói riêng.
8. Sở Giao thông Vận tải:
Tăng cường quản lý, kiểm soát các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm theo quy định.
9. Sở Xây dựng:
Tăng cường thanh tra, kiểm tra phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị; tuyên truyền, khuyến khích việc sử dụng vật liệu an toàn, thân thiện với môi trường trong các dự án xây dựng.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan chỉ đạo và tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, truyền thông về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát đảm bảo môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.
13. Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh:
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên thông tin tuyên truyền về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế tổng hợp).
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và người dân tham gia thực hiện phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; đồng thời, phối hợp giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây