Quyết định 1333/QĐ-BTC năm 2022 hướng dẫn quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
Quyết định 1333/QĐ-BTC năm 2022 hướng dẫn quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính
Số hiệu: | 1333/QĐ-BTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 01/07/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1333/QĐ-BTC |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 01/07/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1333/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2022 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Điều 2. Điều khoản thi hành và tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Quyết định số 494/QĐ-BTC ngày 10/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính; Điều 2 Quyết định số 2468/QĐ-BTC ngày 23/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số quy định của pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu trong nội bộ ngành tài chính và các nội dung quy định khác của Bộ Tài chính trái với quy định tại Quyết định này hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 1333/QĐ-BTC ngày 01/7/2022 của Bộ Tài chính)
Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính khi sử dụng các nguồn vốn, kinh phí sau đây để thực hiện các dự án, hoạt động ứng dụng CNTT:
1. Dự án CNTT sử dụng nguồn vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công, Chương II Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng vốn ngân sách nhà nước (Nghị định số 73/2019/NĐ-CP), gồm:
a) Kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau có sử dụng vốn đầu tư nguồn NSNN.
b) Nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
2. Dự án CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn NSNN thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách, Chương III Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
3. Hoạt động ứng dụng CNTT (không phải lập dự án CNTT) sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn NSNN, nguồn thu hợp pháp thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách, Chương III Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan, đơn vị.
Văn bản này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính có liên quan đến việc quản lý và thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 quy định này.
Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT của Bộ Tài chính hoặc kế hoạch thay thế khác theo quy định của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước (hoặc văn bản thay thế Nghị định số 64/2007/NĐ-CP) và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT của các đơn vị cấp Tổng cục và của cơ quan Bộ Tài chính.
a) Cục Tin học và Thống kê tài chính hướng dẫn các đơn vị cấp Tổng cục, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT và tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
b) Cục Kế hoạch - Tài chính tham gia ý kiến về dự kiến tổng mức đầu tư/tổng mức kinh phí các dự án/hoạt động ứng dụng CNTT trong kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn/kinh phí để thực hiện.
3. Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều này.
1. Đối với dự án CNTT sử dụng nguồn vốn đầu tư công quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 1 quy định này:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án CNTT nhóm B, nhóm C.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đầu tư dự án CNTT nhóm A, nhóm B, nhóm C.
2. Đối với dự án CNTT sử dụng nguồn vốn đầu tư công quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 1 quy định này:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư:
- Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Bộ Tài chính.
- Dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính (đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên).
- Dự án nhóm A, nhóm B của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính còn lại (trừ đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư).
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Bộ Tài chính.
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, thuộc/trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Bộ Tài chính:
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C; quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
- Đơn vị còn lại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án nhóm C; quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.
Đối với chủ trương đầu tư dự án do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính quyết định, các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính) trước khi phê duyệt (trừ chủ trương đầu tư dự án của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc/trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Bộ Tài chính).
Các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư kèm hồ sơ của dự án cho Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính ngay sau khi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh theo thẩm quyền.
3. Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính: Thẩm định nội bộ đối với Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án CNTT do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án CNTT do Bộ trưởng quyết định phê duyệt.
4. Đơn vị thẩm định nội bộ đối với dự án CNTT do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Đơn vị thẩm định dự án CNTT do Bộ trưởng quyết định phê duyệt:
a) Cục Kế hoạch - Tài chính là đơn vị chủ trì phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính thẩm định nội bộ của Bộ Tài chính đối với dự án CNTT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với dự án CNTT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng:
- Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định nội bộ thiết kế cơ sở dự án/thiết kế chi tiết dự án CNTT theo hình thức báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định thiết kế.
- Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở/thiết kế chi tiết dự án CNTT theo hình thức báo cáo kinh tế kỹ thuật và một số nội dung khác liên quan đến kỹ thuật của dự án theo quy định pháp luật (đối với dự án không do Cục Tin học và Thống kê tài chính làm chủ đầu tư), gửi Cục Kế hoạch - Tài chính.
- Cục Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm: Thẩm định thiết kế cơ sở/thiết kế chi tiết dự án CNTT theo hình thức báo cáo kinh tế kỹ thuật và một số nội dung khác liên quan đến kỹ thuật của dự án theo quy định pháp luật (đối với dự án do Cục Tin học và Thống kê tài chính làm chủ đầu tư); Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án, thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và một số nội dung khác liên quan đến tài chính của các dự án theo quy định pháp luật.
- Cục Kế hoạch - Tài chính tổng hợp kết quả thẩm định, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
5. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư công và thẩm quyền quyết định, đơn vị thẩm định theo quy định tại Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 quy định này.
Trường hợp dự án CNTT đã có trong Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT được Bộ trưởng phê duyệt nhưng thiếu một trong các thông tin cơ bản như: sự cần thiết phải đầu tư; chủ đầu tư; mục tiêu; quy mô đầu tư; dự kiến tổng mức đầu tư; nguồn vốn thì phải lập, thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định đầu tư các dự án CNTT sử dụng kinh phí chi thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 quy định này, trừ các dự án CNTT phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị quyết định tại khoản 3 Điều này.
3. Tổng cục trưởng và tương đương (Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) quyết định đầu tư các dự án CNTT có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở xuống của đơn vị, đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Dự án khi phê duyệt phải đảm bảo sự phù hợp với các nội dung về mục tiêu, dự kiến tổng mức đầu tư trong Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT hoặc chủ trương đầu tư đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt; đảm bảo khả năng cân đối nguồn kinh phí theo tiến độ dự án.
b) Đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: các đơn vị lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài chính (về kỹ thuật, công nghệ và các vấn đề liên quan) và Cục Kế hoạch - Tài chính (về tổng mức dâu tư và các vấn đề liên quan đến tài chính) trước khi phê duyệt. Thời gian tham gia ý kiến của mỗi đơn vị không quá 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Các đơn vị chịu trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt đầu tư dự án CNTT kèm hồ sơ của dự án cho Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính ngay sau khi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh theo thẩm quyền.
4. Đơn vị thẩm định chủ trương đầu tư dự án CNTT thực hiện theo khoản 3 Điều 4 quy định này.
5. Đơn vị thẩm định dự án CNTT do Bộ trưởng quyết định phê duyệt thực hiện theo khoản 4 Điều 4 quy định này.
6. Đơn vị thẩm định dự án CNTT do Thủ trưởng các đơn vị quyết định theo phân cấp tại khoản 3 Điều này:
Cục/Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn về CNTT thuộc đơn vị cấp Tổng cục hoặc hội đồng thẩm định do đơn vị cấp Tổng cục thành lập thẩm định dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục.
7. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh quyết định đầu tư thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP và thẩm quyền quyết định, đơn vị thẩm định theo quy định tại Điều này.
Trường hợp dự án CNTT có sự thay đổi về mục tiêu hoặc tăng tổng mức đầu tư hoặc thay đổi hình thức thực hiện so với nội dung đã được phê duyệt tại Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT hoặc chủ trương đầu tư thì phải lập, thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh dự án.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt đối với các hoạt động ứng dụng CNTT không phải lập dự án CNTT
1. Phê duyệt chủ trương:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt chủ trương đối với các hoạt động ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc Bộ sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 1 quy định này, trừ các hoạt động ứng dụng CNTT phân cấp phê duyệt chủ trương cho Tổng cục trưởng và tương đương thuộc Bộ Tài chính quyết định tại điểm b khoản 1 Điều này và các hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn thu hợp pháp do Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính thẩm định chủ trương đối với các hoạt động ứng dụng CNTT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng.
b) Tổng cục trưởng và tương đương (Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) quyết định phê duyệt chủ trương đối với các hoạt động ứng dụng CNTT của đơn vị sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 1 quy định này có dự kiến tổng mức kinh phí từ trên 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng của đơn vị.
c) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, thuộc/trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Bộ Tài chính quyết định phê duyệt chủ trương đối với các hoạt động ứng dụng CNTT của đơn vị sử dụng toàn bộ từ nguồn thu hợp pháp có mức kinh phí trong giới hạn Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được quyền phê duyệt chủ trương đầu tư tại điểm c khoản 2 Điều 4 của quy định này.
d) Thủ trưởng các đơn vị căn cứ mô hình tổ chức bộ máy của đơn vị mình phân công thẩm định chủ trương đối với các hoạt động ứng dụng CNTT do mình quyết định phê duyệt.
e) Các đơn vị tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này chịu trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt chủ trương cho Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính ngay sau khi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh theo thẩm quyền.
í) Trường hợp các hoạt động ứng dụng CNTT đã có trong Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT được Bộ trưởng phê duyệt nhưng thiếu một trong các thông tin cơ bản như: sự cần thiết phải thực hiện hoạt động ứng dụng CNTT; chủ trì thực hiện; mục tiêu; quy mô; dự kiến tổng mức kinh phí; nguồn vốn; hình thức thực hiện thì phải lập, thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định phê duyệt chủ trương.
g) Các trường hợp không phải lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt chủ trương:
- Các hoạt động ứng dụng CNTT để khắc phục ngay hoặc xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc thực thi nhiệm vụ giải quyết sự cố theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất phải triển khai gấp theo yêu cầu, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và đơn vị đã đảm bảo cân đối nguồn kinh phí thực hiện.
- Các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư bao gồm: các hoạt động để lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
- Các hoạt động ứng dụng CNTT quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 52 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP có mức kinh phí từ 200 triệu đồng trở xuống.
- Các hoạt động thuê, mua sắm tài sản, hàng hóa, thiết bị CNTT theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Các hoạt động ứng dụng CNTT đã có trong kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT hoặc kế hoạch thay thế khác theo quy định của Chính phủ đã có đầy đủ các thông tin cơ bản: sự cần thiết phải thực hiện; chủ trì thực hiện; mục tiêu; quy mô; dự kiến tổng mức kinh phí; nguồn vốn; hình thức thực hiện.
h) Trường hợp hoạt động ứng dụng CNTT có sự thay đổi về mục tiêu hoặc tăng dự kiến tổng mức kinh phí hoặc thay đổi về hình thức thực hiện so với Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT hoặc chủ trương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì phải lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều này quyết định phê duyệt điều chỉnh chủ trương.
i) Trường hợp cần triển khai hoạt động ứng dụng CNTT (nâng cấp phần mềm, ứng dụng nghiệp vụ) nhằm xử lý kịp thời yêu cầu nghiệp vụ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, đã đảm bảo cân đối được nguồn kinh phí thực hiện thì đơn vị trình cấp có thẩm quyền đồng thời phê duyệt chủ trương và kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng CNTT.
2. Thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng (không có sẵn trên thị trường) hoặc thuê dịch vụ CNTT sẵn có trên thị trường nhưng phải lập kế hoạch thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định thuê dịch vụ:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 1 quy định này, trừ các Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT phân cấp quyết định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều này.
Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính thẩm định Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT đối với Kế hoạch thuê thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng.
b) Tổng cục trưởng và tương đương (Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuê, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 1 quy định này có dự toán thuê từ 100 tỷ đồng trở xuống của đơn vị. Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT khi phê duyệt phải đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu, dự kiến tổng kinh phí trong Kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT hoặc chủ trương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cục/Vụ Tài vụ - Quản trị chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn về CNTT thuộc đơn vị cấp Tổng cục thẩm định Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng các đơn vị cấp Tổng cục.
Đối với Kế hoạch thuê có dự toán thuê từ 45 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: các đơn vị lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài chính (về kỹ thuật, công nghệ và các vấn đề liên quan) và Cục Kế hoạch - Tài chính (về tổng mức dự toán thuê và các vấn đề liên quan đến tài chính) trước khi phê duyệt. Thời gian tham gia ý kiến của mỗi đơn vị không quá 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT của đơn vị sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn NSNN có dự toán thuê từ 15 tỷ đồng trở xuống, sau khi lấy ý kiến của Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, thuộc/trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Bộ Tài chính quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT của đơn vị sử dụng toàn bộ từ nguồn thu hợp pháp.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ mô hình tổ chức bộ máy của đơn vị mình phân công cơ quan, tổ chức thẩm định Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT đối với Kế hoạch thuê do mình quyết định phê duyệt.
d) Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ CNTT có dự toán thuê từ 15 tỷ đồng trở xuống do Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện sau khi lấy ý kiến Cục Kế hoạch - Tài chính.
d) Các đơn vị tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT cho Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính ngay sau khi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh theo thẩm quyền.
e) Trường hợp đặc biệt do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của hoạt động thuê dịch vụ CNTT, Bộ trưởng Bộ Tài chính phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT khác với phân cấp quy định tại Điều này khi phê duyệt chủ trương. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp phân công đơn vị chuyên môn trực thuộc lập, thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ CNTT trước khi phê duyệt.
f) Người có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT là người có thẩm quyền lựa chọn các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đề xuất giải pháp, phương án kỹ thuật, công nghệ; xây dựng, thử nghiệm dịch vụ đối với trường hợp kế hoạch thuê dịch vụ có sản phẩm, dịch vụ CNTT chưa sẵn có trên thị trường theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
3. Đề cương và dự toán chi tiết:
a) Tổng cục trưởng và tương đương (Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) quyết định phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 1 quy định này.
b) Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính quyết định phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn NSNN của đơn vị sau khi lấy ý kiến Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính. Thời gian tham gia ý kiến của mỗi đơn vị không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, thuộc/trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Bộ Tài chính quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết sử dụng toàn bộ từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị.
c) Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng CNTT sử dụng nguồn kinh phí quy định tại khoản 3 Điều 1 quy định này do Cục Tin học và Thống kê tài chính thực hiện sau khi lấy ý kiến Cục Kế hoạch - Tài chính.
d) Thủ trưởng các đơn vị căn cứ mô hình tổ chức bộ máy của đơn vị mình phân công cơ quan, tổ chức hoặc thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định Đề cương và dự toán chi tiết do mình quyết định phê duyệt.
đ) Các đơn vị tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết cho Cục Kế hoạch -Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính ngay sau khi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh theo thẩm quyền.
4. Mua sắm/thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ CNTT
a) Đối với mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp Bộ: Bộ trưởng quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ CNTT thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp Bộ của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 385/QĐ-BTC ngày 23/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc văn bản thay thế khác (nếu có).
b) Đối với mua sắm/thuê tài sản, hàng hóa CNTT là tài sản công: thẩm quyền quyết định mua sắm/thuê thực hiện theo Quyết định số 394/QĐ-BTC ngày 27/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm, quản lý, sử dụng tại sản công tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính hoặc văn bản thay thế khác (nếu có).
c) Đối với mua sắm/thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ CNTT có giá trị không quá 100 triệu đồng trong danh mục dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao: thẩm quyền quyết định mua sắm/thuê là Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách.
d) Đối với mua sắm hàng hóa, dịch vụ CNTT còn lại theo danh mục dự toán được cấp có thẩm quyền giao: thẩm quyền quyết định mua sắm là Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp của Bộ Tài chính. Riêng đối với mua sắm của Cục Tin học và Thống kê tài chính có tổng dự toán từ 10 tỷ đồng trở lên theo danh mục dự toán được giao do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
1. Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ Tài chính: hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; tổng hợp, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; thông báo/giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm các dự án CNTT theo quy định của pháp luật đầu tư công, hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện:
a) Lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài chính đối với các dự án CNTT đăng ký kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
b) Yêu cầu đơn vị thuộc Bộ Tài chính giải trình, làm rõ nội dung kế hoạch và bổ sung, cung cấp tài liệu liên quan (nếu có).
c) Tổng hợp ý kiến các đơn vị liên quan, phối hợp với đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoàn thiện kế hoạch, trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đầu tư công.
d) Tổ chức nhập dữ liệu các dự án CNTT vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thông báo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm (nguồn vốn NSNN) cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định giao kế hoạch cho Bộ Tài chính.
b) Giao kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (nguồn thu hợp pháp) cho các đơn vị thuộc Bộ Tài chính sau khi đã đảm bảo khả năng cân đối nguồn vốn thực hiện kế hoạch trung hạn và hàng năm.
Điều 8. Xây dựng, tổng hợp, thẩm định, phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng CNTT hàng năm
1. Việc xây dựng, tổng hợp, phân bổ và giao dự toán ứng dụng CNTT hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về công nghệ thông tin, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, trong đó:
- Căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ứng dụng CNTT của cấp có thẩm quyền, các đơn vị lập dự toán ứng dụng CNTT năm sau gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính trước ngày 25 tháng 6 hàng năm. Hồ sơ tài liệu kèm theo dự toán gồm: (1) Chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các hoạt động ứng dụng CNTT phải phê duyệt chủ trương theo quy định; (2) Quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức mua sắm, trang bị tài sản CNTT và thống kê, báo cáo số lượng tài sản CNTT hiện có đến thời điểm lập dự toán, nhu cầu cần mua sắm, trang bị trong năm kế hoạch đảm bảo không vượt tiêu chuẩn, định mức (đối với nội dung mua sắm có tiêu chuẩn, định mức); (3) Nhu cầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác (đối với nội dung mua sắm không có tiêu chuẩn, định mức) và thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán (hợp đồng tương tự, báo giá thị trường,...).
- Khi phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán triển khai ứng dụng CNTT hàng năm, các đơn vị phải cung đầy đủ hồ sơ tài liệu gồm: Quyết định phê duyệt dự án CNTT (đối với nội dung phải lập dự án), Quyết định phê duyệt kế hoạch thuê dịch vụ CNTT (đối với nội dung phải lập kế hoạch thuê dịch vụ), Quyết định phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết (đối với nội dung phải lập đề cương và dự toán chi tiết) và các tài liệu liên quan khác (nếu có) gửi Cục Tin học và Thống kê tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng CNTT hàng năm của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính, trừ nội dung phân cấp cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính quyết định tại khoản 4 Điều này.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng CNTT hàng năm của đơn vị (sử dụng toàn bộ từ nguồn thu hợp pháp) và chịu trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính) ngay sau khi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
4. Tổng cục trưởng và tương đương (Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) quyết định phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng CNTT hàng năm đối với các hoạt động ứng dụng CNTT có tổng mức dự toán của từng danh mục dưới 500 triệu đồng và chịu trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính) ngay sau khi Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
5. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm:
Có ý kiến rà soát theo đề nghị của Cục Kế hoạch - Tài chính trong thời gian tối đa 8 ngày làm việc khi Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định phân bổ, giao dự toán chi CNTT và phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng CNTT hàng năm (giao đầu năm và điều chỉnh, bổ sung trong năm) của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính.
6. Cục Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Thẩm định, tổng hợp dự toán ứng dụng CNTT hàng năm của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính trong Báo cáo dự toán thu, chi NSNN của Bộ Tài chính gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về NSNN.
b) Căn cứ dự toán thu, chi NSNN được cấp có thẩm quyền giao cho Bộ Tài chính và các nguồn kinh phí khác được phép sử dụng của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính: Thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng CNTT hàng năm (giao đầu năm và điều chỉnh, bổ sung trong năm) của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tài chính.
c) Lấy ý kiến rà soát của Cục Tin học và Thống kê tài chính theo nội dung tại khoản 5 Điều này để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
7. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng CNTT đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch - Tài chính) trong thời gian điều chỉnh dự toán theo quy định của Luật NSNN và văn bản hướng dẫn, điều hành dự toán của Bộ Tài chính, đảm bảo:
a) Các danh mục đề nghị điều chỉnh tăng/giảm dự toán đã giao phải căn cứ tiến độ thanh toán của hợp đồng đã ký hoặc tiến độ triển khai dự án, các hoạt động ứng dụng CNTT theo thực tế thực hiện (gửi kèm hồ sơ liên quan).
b) Các danh mục đề nghị bổ sung mới và bố trí dự toán phải có tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và đồng thời gửi cho Cục Tin học và Thống kê tài chính.
c) Đề xuất phương án cân đối nguồn kinh phí thực hiện của đơn vị (trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung làm thay đổi tổng dự toán chi CNTT đã được giao) và có cam kết giải ngân của đơn vị theo phương án đề xuất.
Quy trình rà soát, tổng hợp, thẩm định thực hiện theo khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 9. Thẩm quyền phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu lĩnh vực đầu tư ứng dụng CNTT
1. Đối với dự án CNTT sử dụng vốn đầu tư công:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu các dự án CNTT do Bộ trưởng quyết định đầu tư theo điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 4 quy định này.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu các dự án CNTT do Thủ trưởng đơn vị quyết định đầu tư theo điểm c khoản 2 Điều 4 quy định này.
2. Đối với dự án CNTT không sử dụng vốn đầu tư công:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu các dự án CNTT do Bộ trưởng quyết định đầu tư theo khoản 2 Điều 5 quy định này.
b) Tổng cục trưởng và tương đương (Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu các dự án CNTT do Thủ trưởng đơn vị quyết định đầu tư theo khoản 3 Điều 5 quy định này.
3. Đối với hoạt động thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng (không có sẵn trên thị trường) hoặc thuê dịch vụ CNTT sẵn có trên thị trường nhưng phải lập kế hoạch thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định thuê dịch vụ:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu thuê dịch vụ CNTT do Bộ trưởng quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT theo điểm a khoản 2 Điều 6 quy định này.
b) Thủ trưởng các đơn vị quyết định phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ CNTT theo điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 6 quy định này là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
4. Đối với hoạt động ứng dụng CNTT lập Đề cương và dự toán chi tiết:
Thủ trưởng các đơn vị quyết định phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 quy định này là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
5. Đối với mua sắm/thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ CNTT (theo Khoản 4 Điều 6 Quy định này):
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp Bộ của Bộ Tài chính và gói thầu do Bộ trưởng quyết định mua sắm.
b) Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp của Bộ Tài chính quyết định mua sắm/thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ CNTT là người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu.
6. Thẩm định Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và giám sát, theo dõi trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Đối với dự án/gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư/bên mời thầu đối với các gói thầu không do Cục Tin học và Thống kê tài chính làm chủ đầu tư/bên mời thầu.
- Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu và theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư/bên mời thầu đối với các gói thầu do Cục Tin học và Thống kê tài chính làm chủ đầu tư/bên mời thầu.
b) Người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà thầu theo quy định này:
- Quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Giao nhiệm vụ cho đơn vị hoặc cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu thấy cần thiết).
c) Cá nhân thuộc đơn vị, tổ chức, bộ phận được phân công, giao làm nhiệm vụ thẩm định Kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc được giao nhiệm vụ giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, có năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp (tùy yêu cầu của từng gói thầu) theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chủ đầu tư dự án, chủ trì thuê dịch vụ CNTT
1. Đối với dự án, kế hoạch thuê dịch vụ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
1.1. Cục Tin học và Thống kê tài chính là chủ đầu tư/chủ trì thuê dịch vụ đối với dự án/kế hoạch thuê dịch vụ CNTT dùng chung ngành tài chính, dự án/kế hoạch thuê dịch vụ CNTT của cơ quan Bộ Tài chính.
1.2. Các đơn vị cấp Tổng cục là chủ đầu tư/chủ trì thuê dịch vụ đối với dự án/kế hoạch thuê dịch vụ ứng dụng CNTT của đơn vị.
2. Đối với dự án/kế hoạch thuê dịch vụ do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phê duyệt theo quy định hoặc theo phân cấp:
2.1. Đơn vị chuyên môn về CNTT trực thuộc đơn vị cấp Tổng cục là chủ đầu tư/chủ trì thuê dịch vụ đối với dự án/kế hoạch thuê dịch vụ CNTT do Thủ trưởng đơn vị cấp Tổng cục phê duyệt.
2.2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, thuộc/trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính là chủ đầu tư/chủ trì thuê dịch vụ đối với dự án/kế hoạch thuê dịch vụ CNTT do Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
3. Trường hợp do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của dự án/kế hoạch thuê dịch vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, người được phân cấp phê duyệt lựa chọn đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư/chủ trì thuê dịch vụ.
Mẫu số 1. Mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương
đầu tư dự án/hoạt động ứng dụng CNTT (không sử dụng vốn đầu tư công)
(Kèm theo Quyết định số 1333/QĐ-BTC ngày 01/07/2022 của Bộ Tài chính)
CƠ QUAN QUẢN LÝ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …../TTr-….. |
Hà Nội, ngày … tháng … năm … |
TỜ TRÌNH
Về việc phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án (tên dự án CNTT)/chủ trương
(tên hoạt động ứng dụng CNTT)
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số ...../QĐ-BTC ngày …/…/…. của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ …….;
(Tên đơn vị trình) kính trình (cấp có thẩm quyền) phê duyệt chủ trương đầu tư (tên dự án/hoạt động ứng dụng CNTT)...., với các nội dung như sau:
1. Tên dự án/hoạt động ứng dụng CNTT:
2. Địa điểm:
3. Chủ đầu tư/chủ trì thực hiện:
4. Sự cần thiết phải đầu tư/Sự cần thiết phải thực hiện hoạt động ứng dụng CNTT:
5. Mục tiêu đầu tư/Mục tiêu của hoạt động ứng dụng CNTT:
6. Quy mô đầu tư/Quy mô hoạt động ứng dụng CNTT:
7. Dự kiến Tổng mức đầu tư/ Tổng mức kinh phí:
8. Nguồn vốn:
9. Dự kiến thời gian thực hiện dự án/hoạt động ứng dụng CNTT:
10. Hình thức thực hiện:
Kính trình ….. xem xét, phê duyệt./.
|
TÊN ĐƠN VỊ
TRÌNH |
Mẫu số 2. Mẫu quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư
dự án/hoạt động ứng dụng CNTT (không sử dụng vốn đầu tư công)
(Kèm theo Quyết định số 1333/QĐ-BTC ngày 01/07/2022 của Bộ Tài chính)
CƠ QUAN CÓ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ- |
Hà Nội, ngày … tháng … năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án (tên dự án CNTT)/chủ trương
(tên hoạt động ứng dụng CNTT)
(CHỨC DANH)
Căn cứ …… quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của...;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số …./QĐ-BTC ngày …. của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ …..;
Theo đề nghị của ...............................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (tên dự án CNTT)/chủ trương (tên hoạt động ứng dụng CNTT) như sau:
1. Tên dự án/hoạt động ứng dụng CNTT:
2. Địa điểm:
3. Chủ đầu tư/chủ trì thực hiện:
4. Sự cần thiết phải đầu tư/Sự cần thiết phải thực hiện hoạt động ứng dụng CNTT:
5. Mục tiêu đầu tư/Mục tiêu hoạt động ứng dụng CNTT:
6. Quy mô đầu tư/ Quy mô hoạt động ứng dụng CNTT:
7. Dự kiến Tổng mức đầu tư/Tổng mức kinh phí:
8. Nguồn vốn:
9. Dự kiến thời gian thực hiện dự án/hoạt động ứng dụng CNTT.
10. Hình thức thực hiện:
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây