Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng
Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 1325/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Võ Duy Khương |
Ngày ban hành: | 09/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1325/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Võ Duy Khương |
Ngày ban hành: | 09/03/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1325/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 3 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam;
Theo đề nghị của Hội Nông dân thành phố Đà Nẵng và của Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 34/TTr-STC ngày 13/01/2015, Công văn số 320/STC-HCSN ngày 12/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Điều lệ này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1325 /QĐ-UBND ngày 9 tháng 3 năm 2015 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Quỹ) quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, mục tiêu và hoạt động của Quỹ.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở làm việc và địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Quỹ) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, các ngân hàng thương mại thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở của Quỹ đặt tại trụ sở Hội Nông dân thành phố, số 16 Hoàng Hoa Thám, Đà Nẵng.
3. Quỹ có tên giao dịch quốc tế: Da Nang Supporting Fund for Farmers, tên viết tắt là DNSFF.
4. Quỹ do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, chịu sự chỉ đạo của Hội Nông dân thành phố về đối tượng cho vay và chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính thành phố.
Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục tiêu hoạt động của Quỹ:
a) Hỗ trợ vốn để giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao.
b) Tạo điều kiện để Hội Nông dân thành phố đẩy mạnh hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân, thực hiện thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng Hội vững mạnh.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Quỹ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm hỗ trợ và giúp đỡ hội viên nông dân phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhưng phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí quản lý.
b) Quỹ tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; tuân thủ các quy định về quản lý tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt ban hành.
2. Tổ chức vận động và tiếp nhận nguồn vốn ủy thác của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương và ngân sách địa phương, các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn. Quỹ không sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ.
3. Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân vay vốn xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói, giảm nghèo; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; nâng cao quy mô sản xuất, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở địa phương, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng Hội vững mạnh.
4. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán; tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước và pháp luật về tài chính.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản lý Quỹ có tối đa 05 thành viên, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, do Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập, có thành phần như sau:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý: Chủ tịch Hội Nông dân thành phố Đà Nẵng;
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý: đại diện Lãnh đạo Sở Tài chính thành phố;
- Các thành viên Hội đồng quản lý gồm: Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban Kiểm soát và 01 thành viên thuộc Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố Đà Nẵng.
b) Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
- Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận. Trong một số trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền yêu cầu các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ cho ý kiến bằng văn bản.
- Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng quản lý tham dự.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
- Quyết định các vấn đề về tổ chức hoạt động của Quỹ:
+ Đề xuất điều chỉnh và sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ trình UBND thành phố phê duyệt;
+ Ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
+ Tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách nhà nước giao, uỷ thác cho Quỹ;
+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, các thành viên của Cơ quan điều hành Quỹ;
+ Quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn;
+ Quyết định kế hoạch phát triển, định hướng các hoạt động của Quỹ; phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
+ Phê duyệt các tiêu chí, điều kiện để xét chọn các dự án, chương trình đề nghị được tài trợ từ Quỹ;
+ Lập kế hoạch dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ gửi Ban thường vụ Hội Nông dân thành phố, Sở Tài chính để trình UBND thành phố phê duyệt;
+ Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ; định kỳ báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện của Quỹ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu, chi của Quỹ báo cáo UBND thành phố, gửi Ban thường vụ Hội Nông dân thành phố, Sở Tài chính;
- Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND thành phố phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
- Thực hiện phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
- Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký tiếp nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước, các tổ chức, cá nhân giao cho Quỹ;
- Chỉ đạo các hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố và các cấp có thẩm quyền trong việc điều hành các hoạt động của Quỹ;
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ và tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
- Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý ký quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ. Ủy quyền bằng văn bản cho một trong những thành viên của Hội đồng quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý khi vắng mặt;
- Trong trường hợp cần thiết, thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ kiến nghị Chủ tịch UBND thành phố sửa đổi, bổ sung quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý Quỹ; bổ sung, thay đổi hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các nhân viên chuyên trách Cơ quan điều hành Quỹ;
- Quản lý vốn, quản lý tài chính và tài sản của Quỹ theo quy định pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ ;
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan điều hành Quỹ
a) Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm Giám đốc Quỹ, kế toán và bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có chuyên môn phù hợp với đặc điểm hoạt động của Quỹ để thực hiện công tác tổng hợp, thẩm định và đề xuất hỗ trợ cho vay.
- Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
- Kế toán và bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Cơ quan điều hành Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
- Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, UBND thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
- Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, thanh lý, giải thể; trong những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp và trong quan hệ quốc tế liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Tổ chức, điều hành hoạt động của cơ quan điều hành Quỹ; quyết định các vấn đề có liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy định của Hội đồng quản lý Quỹ và quy định của pháp luật;
- Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị cho vay vốn của người vay và thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định;
- Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ các vấn đề liên quan đến hoạt động Quỹ;
- Ban hành các văn bản quy định sau khi được Hội đồng quản lý thông qua;
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động nội bộ theo quy định của pháp luật;
- Quy định chế độ phụ cấp, thưởng và phúc lợi xã hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật;
- Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện các quy định của Nhà nước, Hội đồng quản lý Quỹ và các văn bản khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
+ Phê duyệt kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính của Quỹ;
+ Thông qua báo cáo tài chính gửi UBND thành phố và Sở Tài chính;
+ Các văn bản khác theo quy định.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
- Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với thành viên Cơ quan điều hành Quỹ.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch UBND thành phố hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm phù hợp quy định của pháp luật.
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán
- Kế toán là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, UBND thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Không được bổ nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ trách kế toán của Quỹ.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ
- Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại và giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ, UBND thành phố và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
- Nhân sự của bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Ban kiểm soát Quỹ
a) Cơ cấu tổ chức gồm 03 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm để giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
- Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản lý và UBND thành phố thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của UBND thành phố và Hội đồng quản lý Quỹ.
- Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và có trách nhiệm:
+ Kịp thời phát hiện, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ;
+ Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận;
+ Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ;
+ Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ, Trưởng ban kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND thành phố.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Vốn chủ sở hữu:
- Vốn do ngân sách thành phố cấp;
- Vốn vận động, tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ để phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động hàng năm.
b) Vốn nhận ủy thác của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương, ngân sách thành phố và của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn;
c) Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổng số vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố đến 31/12/2014 là 19.789.925.000 đồng (Mười chín tỷ bảy trăm tám mươi chín triệu
chín trăm hai mươi lăm ngàn đồng), gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách thành phố: 13.100.000.000 đồng;
b) Vốn vận động, tiếp nhận từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ là 64.277.000 đồng;
c) Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động: 675.648.000 đồng;
d) Vốn nhận uỷ thác của Quỹ hỗ trợ nông dân Trung ương là 5.950.000.000 đồng (hoàn trả lại cho Quỹ hỗ trợ nông dân trung ương khi kết thúc chu kỳ vay của từng dự án)
3. Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, vay thương mại của các tổ chức, cá nhân như hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Điều 7. Đối tượng, điều kiện và mục đích vay vốn tại Quỹ
1. Đối tượng vay vốn
a) Hộ gia đình hội viên nông dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông dân thành phố.
b) Tổ hợp tác của hội viên nông dân, Hợp tác xã nông nghiệp có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân thành phố về việc hỗ trợ nông dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.
c) Các đối tượng khác khi có quyết định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, thành phố.
2. Điều kiện để được vay vốn
Người vay vốn phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ hộ gia đình hoặc người đại diện là hội viên nông dân có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi Quỹ cho vay vốn;
b) Được Ủy ban nhân dân xã, phường xác nhận về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật;
c) Sử dụng vốn vay phải đúng mục đích và hợp pháp;
d) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết;
e) Phải xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả được các cấp Hội có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mục đích vay vốn
a) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
b) Phát triển ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp.
c) Chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
d) Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản,
ngành nghề và đời sống nông dân.
Điều 8. Mức vốn cho vay, thời hạn cho vay
1. Mức vốn cho vay
a) Mức vốn cho vay được xác định trên cơ sở nhu cầu và khả năng hoàn trả nợ của từng người vay, khả năng nguồn vốn của Quỹ.
b) Mức vốn cho vay từ nguồn vốn do Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương ủy thác thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân.
c) Mức vốn cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương cấp, uỷ thác do Hội đồng quản lý Quỹ phối hợp Hội Nông dân thành phố tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Thời hạn cho vay
a) Tối thiểu là 06 tháng, tối đa là 24 tháng đối với nguồn vốn ngân sách địa phương cấp, uỷ thác. Đối với nguồn vốn do Trung ương Hội Nông dân ủy thác, Quỹ thực hiện theo quy định của Trung ương Hội Nông dân.
b) Thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của người vay và nguồn vốn của Quỹ.
Điều 9. Mức phí cho vay
1. Mức phí cho vay từ nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương ủy thác do Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân quyết định.
2. Mức phí cho vay từ nguồn ngân sách địa phương cấp, ủy thác là 6%/năm (tức là 0,5%/tháng). Tùy theo từng thời kỳ, Hội đồng quản lý Quỹ phối hợp Hội Nông dân thành phố đề xuất, trình UBND thành phố xem xét, điều chỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân vay vốn.
3. Mức phí khi trả nợ quá hạn được tính bằng 130% phí khi cho vay.
Điều 10. Trả nợ gốc và phí
1. Trả nợ gốc: Trả nợ gốc một lần khi hết thời hạn vay hoặc theo kỳ hạn thỏa thuận giữa Quỹ và người vay. Người vay có thể trả nợ gốc trước hạn.
2. Trả phí
a) Việc trả phí được thực hiện theo kỳ, tối đa 03 tháng/kỳ.
b) Trường hợp trả nợ gốc trước hạn thì số phí phải trả chỉ tính từ ngày nhận tiền vay đến ngày trả nợ gốc.
c) Đối với các khoản vay không trả nợ gốc và phí đúng hạn mà không được gia hạn thì người vay phải trả phí quá hạn theo Khoản 3, Điều 9 Điều lệ này.
Điều 11. Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Gia hạn nợ
a) Khi đến hạn trả nợ nhưng người vay chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan thì phải làm đơn đề nghị và cam kết việc trả nợ, có xác nhận của Hội
Nông dân cấp xã, phường để Quỹ xem xét việc gia hạn nợ.
b) Thời gian gia hạn nợ tối đa không quá 50% thời gian cho vay và chỉ được gia hạn một lần.
2. Những trường hợp sau được thực hiện chuyển nợ quá hạn:
a) Người vay sử dụng vốn sai mục đích, đã có quyết định thu hồi nhưng chưa trả nợ.
b) Đến hạn trả nợ, người vay chưa trả đầy đủ được nợ gốc, phí và không được Ban Điều hành Quỹ xem xét, đồng ý cho gia hạn nợ thì thực hiện chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn.
3. Cơ quan điều hành Quỹ quyết định cho gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn.
Điều 12. Quy trình nghiệp vụ cho vay
Căn cứ Hướng dẫn số 45-HD/QHTTW ngày 16/11/2011 của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương về quy trình nghiệp vụ cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân, Cơ quan điều hành Quỹ tổ chức thực hiện theo đúng quy định dưới sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 13. Giám sát, kiểm tra người vay sử dụng vốn
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân phải có trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn vay của người vay. Chậm nhất sau khi giải ngân 30 ngày thực hiện kiểm tra lần đầu, sau đó định kỳ kiểm tra và kiểm tra đột xuất khi cần.
2. Kiên quyết thu hồi vốn trước hạn khi người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tránh rủi ro, thất thoát.
Điều 14. Đầu tư, mua sắm tài sản của Quỹ
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân được đầu tư, mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ. Việc đầu tư, mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ thực hiện theo kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và trong phạm vi nguồn vốn quỹ đầu tư phát triển của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định, Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng.
3. Quỹ thực hiện việc quản lý, sử dụng, trích khấu hao, kiểm kê, đánh giá lại, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định theo quy định của pháp luật hiện hành đối với doanh nghiệp.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 15. Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm các khoản:
a) Thu phí cho vay;
b) Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
c) Thu lãi tiền gửi trên tài khoản của Quỹ gửi tại Kho bạc Nhà nước thành phố, ngân hàng thương mại nơi Quỹ mở tài khoản;
d) Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu.
Điều 16. Chi phí của Quỹ Hỗ trợ nông dân
1. Chi phí cho hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi trả lãi hoặc phí cho khoản vốn vận động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức; cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);
b) Chi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo Điều 19 Điều lệ này;
c) Chi phí nghiệp vụ khác.
2. Chi cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a) Chi phụ cấp cho cán bộ thuộc biên chế của Hội Nông dân thành phố được phân công trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ. Mức chi tối đa không quá 0,8 lần lương theo ngạch bậc của cán bộ Hội được phân công quản lý, điều hành Quỹ;
b) Chi phụ cấp cho cán bộ tham gia chỉ đạo, quản lý và cán bộ Ban kiểm soát Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Chi quản lý và công vụ:
a) Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức và người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân đi công tác trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Chi mua sắm vật tư, thiết bị văn phòng; văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo và các vật liệu khác;
c) Chi phí dịch vụ thanh toán;
d) Chi khấu hao tài sản cố định theo quy định đối với doanh nghiệp; chi mua bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản; chi mua sắm công cụ lao động (đối với tài sản thuộc quyền quản lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân);
đ) Chi cước phí bưu điện và điện thoại;
e) Chi phí thuê tài sản, thiết bị phục vụ hoạt động của Quỹ;
g) Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định của Nhà nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Quỹ Hỗ trợ nông dân được chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu tham dự theo chế độ Nhà nước quy định;
h) Chi phí tuyên truyền, in ấn tài liệu, giao dịch, đối ngoại, tiếp khách theo quy định của pháp luật;
i) Chi cho công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán đối với hoạt động Quỹ;
k) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ quá hạn;
l) Chi hỗ trợ phong trào nông dân của Hội Nông dân thành phố, mức chi hàng năm không vượt quá 10% tổng thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
m) Chi nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật (nếu có);
Điều 17. Phân phối chênh lệch thu, chi
1. Chênh lệch thu, chi của Quỹ Hỗ trợ nông dân được xác định là tổng thu nhập trừ tổng chi phí, trong đó tổng chi phí tối đa không vượt quá 90% tổng thu nhập trong năm.
2. Chênh lệch thu, chi hàng năm của Quỹ được phân phối như sau:
a) Trích 20% bổ sung quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích 02 quỹ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
c) Toàn bộ chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, nếu còn, được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động.
Điều 18. Mục đích sử dụng các quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
2. Quỹ khen thưởng:
a) Quỹ khen thưởng được sử dụng để:
- Thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ Hỗ trợ nông dân có sáng kiến cải tiến quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao;
- Thưởng cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Quỹ Hỗ trợ nông dân tham gia đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
b) Định mức chi khen thưởng cho từng đối tượng thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi hỗ trợ các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ Hỗ trợ nông dân; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Điều 19. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro
1. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro:
a) Quỹ Hỗ trợ nông dân được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan bất khả kháng phát sinh trong quá trình cho vay trợ giúp hội viên nông dân như thiên tai (bão, lũ, lụt, hạn hán), hoả hoạn, dịch bệnh và các nguyên nhân bất khả kháng khác.
b) Mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm là 0,9% tổng số dư
nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm.
c) Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp cho những khoản cho vay trợ giúp hội viên nông dân gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang năm sau.
d) Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để Quỹ thực hiện thống nhất.
2. Xử lý rủi ro:
a) Các biện pháp xử lý và trình tự xử lý nợ bị rủi ro thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 716-QĐ/HNDTW ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương Hội nông dân Việt Nam.
b) Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố có thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro khi sử dụng vốn vay do Trung ương Hội Nông dân ủy thác.
c) Đối với các khoản vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương cấp, uỷ thác: Hội đồng quản lý Quỹ quyết định việc khoanh nợ, miễn phí, giảm phí; riêng trường hợp xoá nợ gốc, Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp hồ sơ liên quan gửi Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
d) Nguồn để xử lý rủi ro cho người vay vốn Quỹ được lấy từ quỹ dự phòng rủi ro của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Điều 20. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ kế toán, ghi chép chứng từ, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định của Bộ Tài chính.
2. Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính quý, năm cho Ban thường vụ Hội Nông dân thành phố, Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương, Sở Tài chính và Cục Thuế thành phố, gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo cân đối tài khoản;
c) Báo cáo thu nhập, chi phí;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý, đối với báo cáo năm chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Giám đốc và kế toán Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính với Hội đồng quản lý Quỹ, Ban thường vụ Hội Nông dân và Sở Tài chính thành phố.
5. Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo yêu cầu của công tác quản lý và do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Điều 21. Lập kế hoạch tài chính năm
1. Năm tài chính của Quỹ Hỗ trợ nông dân được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Quỹ Hỗ trợ nông dân có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tài chính năm trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và gửi Sở Tài chính để theo dõi. Nội dung kế hoạch tài chính của năm tiếp theo gồm:
a) Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn hỗ trợ nông dân;
b) Kế hoạch thu, chi tài chính.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 22. Khen thưởng
1. Khen thưởng đối với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ.
2. Việc khen thưởng thực hiện theo quy định về thi đua khen thưởng hiện hành của Nhà nước hoặc do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Điều 23. Xử lý vi phạm
Các cá nhân, tổ chức vi phạm những quy định về hoạt động Quỹ, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Trong quá trình thực hiện, Quỹ tổng kết kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất kịp thời những điều khoản cần sửa đổi, bổ sung trong Điều lệ này và báo cáo Hội đồng quản lý thông qua trình UBND thành phố xem xét phê duyệt.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Ban thường vụ Hội Nông dân thành phố, Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện và hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây