Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Phòng tiếp công dân của tỉnh Kon Tum
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động Phòng tiếp công dân của tỉnh Kon Tum
Số hiệu: | 13/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Hà Ban |
Ngày ban hành: | 06/04/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 13/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Hà Ban |
Ngày ban hành: | 06/04/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 06 tháng 04 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khiếu nại tố cáo, ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định 89/CP, ngày 07/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư số 1178/TT-TTNN ngày 25/9/1997 của Tổng thanh tra nhà nước về hướng dẫn thi hành Nghị định số 98/CP;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Phòng tiếp công dân trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh Kon Tum.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 27/2001/QĐ-UB, ngày 21/6/2001 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành quy chế tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và trưởng Phòng tiếp công dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG
TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2006
của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phòng tiếp công dân trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh là bộ phận giúp Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ, chính sách trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Giúp UBND tỉnh chuẩn bị các nội dung liên quan đến công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị khi UBND tỉnh trực tiếp tiếp công dân định kỳ.
Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn phòng UBND tỉnh về mọi hoạt động công tác, nhiệm vụ của phòng; đồng thời chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Chánh thanh tra tỉnh.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Phòng tiếp công dân gồm: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 01 cán bộ.
- Trưởng Phòng tiếp công dân chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh về mọi hoạt động của Phòng theo quy chế này. Phó Phòng tiếp công dân và cán bộ phòng thực hiện nhiệm vụ do Trưởng phòng phân công và do Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao.
- Phó Phòng tiếp công dân có trách nhiệm giải quyết mọi công việc của Phòng tiếp công dân khi Trưởng phòng đi vắng.
- Phòng tiếp công dân làm việc tại trụ sở tiếp dân của tỉnh và được quyền thừa lệnh Chánh Văn phòng UBND tỉnh khi làm nhiệm vụ.
Chương 2.
HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 3. Hoạt động của Phòng tiếp công dân:
1. Tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp dân của tỉnh các ngày làm việc trong tuần; tham gia tiếp công dân vào ngày tiếp dân định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh và các ngành, như sau:
- Trực tiếp tiếp xúc với công dân tại trụ sở, tiếp nhận ý kiến, nội dung phản ánh của nhân dân liên quan đến chính sách, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và hoạt động của cơ quan Nhà nước ở các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, giải thích cho nhân dân các quy định của Pháp luật có liên quan đến vụ việc và quy định của Luật khiếu nại, tố cáo để nhân dân hiểu, thực hiện.
- Mở sổ sách theo dõi việc tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định.
2. - Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân khi họ gửi tại Phòng tiếp công dân, gửi qua đường bưu điện đến UBND tỉnh hoặc gửi đích danh Chủ tịch UBND tỉnh để phân loại, nghiên cứu xử lý đơn.
- Đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, đơn thư gửi vượt cấp thì chuyển trả đơn, giải thích, hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp công dân vẫn tái gửi đơn thư, Phòng tiếp công dân có trách nhiệm nghiên cứu nội dung, xin ý kiến xử lý của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì chuyển phòng Nội chính Văn phòng UBND tỉnh nghiên cứu xử lý đơn trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
- Phòng Nội chính, các phòng chức năng thuộc Văn phòng, UBND tỉnh có trách nhiệm sao gửi phòng Tiếp công dân văn bản báo cáo kết quả xác minh và tham mưu, đề xuất hướng giải quyết vụ việc của UBND các huyện, thị xã, các Sở ban ngành gửi UBND tỉnh có liên quan đến công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư.
- Phòng tiếp công dân phối hợp với phòng Nội chính Văn phòng UBND tỉnh tiến hành thẩm định lại các nội dung báo cáo kết quả xác minh và tham mưu, đề xuất hướng giải quyết của cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh để phòng Nội chính Văn phòng UBND tỉnh soạn thảo văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Cung cấp thông tin về tình hình công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư của Phòng cho phòng Nội chính Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh tổng hợp tình hình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh định kỳ hàng tháng, quý, năm. Đồng thời giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc báo cáo tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo định kỳ hàng quý cho Đoàn Đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Tổng hợp và báo cáo về tình hình công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư về Chánh Văn phòng UBND tỉnh theo định kỳ: Hàng tuần và cuối tháng.
5. Bố trí lịch, chuẩn bị nội dung làm việc, phục vụ ngày tiếp dân định kỳ hoặc đột xuất của Chủ tịch UBND tỉnh. Soạn thảo văn bản trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh Thông báo ý kiến kết luận từng vụ việc của Chủ tịch UBND tỉnh để cá nhân, đơn vị có trách nhiệm thực hiện.
6. Phối hợp với phòng Nội chính Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung cho Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức các cuộc đối thoại với công dân trước khi ra Quyết định giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Phối hợp với các cơ quan liên quan để nắm kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của các ngành, các cấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để kịp thời trả lời cho công dân biết khi họ đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh tại trụ sở tiếp dân.
8. Các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh phân công.
Điều 4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân. Phòng tiếp công dân được:
1. Tham mưu, đề xuất với Chánh Văn phòng UBND tỉnh trong việc phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm để xử lý các trường hợp công dân bị lâm bệnh, cơ nhỡ hoặc có hành động, thái độ vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng nội quy tiếp công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại Phòng tiếp công dân.
2. Thừa lệnh Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký văn bản chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
3. Tham mưu, đề xuất với Chánh Văn phòng UBND tỉnh (phối hợp với Thanh tra tỉnh nếu cần thiết) tiến hành kiểm tra tình hình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã nhằm uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trên cơ sở văn bản chuyển đơn hoặc giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh đơn của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
5. Tham gia và đề xuất ý kiến tại các buổi họp của Hội đồng tư vấn xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của tỉnh; các cuộc đối thoại trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh khi giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 5. Thời gian tiếp dân tại Phòng tiếp công dân được quy định như sau:
1. Phòng tiếp công dân tổ chức tiếp công dân vào buổi sáng các ngày làm việc trong tuần; buổi chiều xử lý công việc cơ quan.
2. Chủ tịch UBND tỉnh và các ngành có liên quan cùng Phòng tiếp công dân tổ chức tiếp công dân định kỳ vào ngày 22 hàng tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì chuyển vào ngày làm việc tiếp theo.
3. Trong trường hợp phát sinh những trường hợp đột xuất cần thiết phái báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để biết và tiếp công dân thì phải kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh để sắp lịch tiếp dân đột xuất.
Chương 3.
QUY TRÌNH TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN VỚI CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO.
Điều 6. Quy trình tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo như sau:
1. Tiếp xúc với công dân tại trụ sở tiếp dân của tỉnh.
2. Tiếp nhận thông tin, vào sổ sách theo dõi
3. Phân loại thông tin, đề xuất cơ quan thụ lý xác minh.
4. Tiếp nhận kết quả xử lý và thẩm định kết quả.
5. Tổng hợp các ý kiến xử lý và đề xuất hướng giải quyết.
6. Dự thảo văn bản giải quyết trình ký.
7. Theo dõi phát hành và lưu văn bản giải quyết.
8. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 7. Phòng tiếp công dân và các đơn vị tham gia vào quy trình phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và chất lượng giải quyết công việc theo từng khâu của quy trình.
Điều 8. Phòng tiếp công dân phối hợp với các ngành, cơ quan khác trong việc tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Cung cấp tài liệu, thông tin và tham gia họp xử lý với cơ quan chủ trì khi phát sinh đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết hoặc tham gia ý kiến nhằm xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì.
Điều 9. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm:
Thực hiện văn bản chuyển đơn thư, văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo nội dung, giải quyết vụ việc... do Phòng tiếp công dân thông qua Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Phòng tiếp công dân xử lý các vấn đề phát sinh khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, khiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân của UBND tỉnh có liên quan đến ngành, địa phương mình theo yêu cầu của Phòng tiếp công dân và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Khen thưởng và kỷ luật:
UBND tỉnh có hình thức khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện xuất sắc nhiệm vụ trong công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, hoặc kỷ luật đối với cá nhân, đơn vị vi phạm, thực hiện nhiệm vụ có nhiều sai sót.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng đến quá trình xem xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, Phòng tiếp công dân có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây