2671

Quyết định 129/2005/QĐ-UBND phê duyệt phương án phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.

2671
LawNet .vn

Quyết định 129/2005/QĐ-UBND phê duyệt phương án phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.

Số hiệu: 129/2005/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Nguyễn Hữu Tín
Ngày ban hành: 27/07/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 129/2005/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Nguyễn Hữu Tín
Ngày ban hành: 27/07/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 129/2005/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI  PHIẾU ĐÔ THỊTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2005

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ vào Luật tổ chức của Hội Đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 Căn cứ Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
Căn cứ Thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đấu thẩu trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2004/NQ-HĐ ngày 10 tháng 12 năm 2004 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2005 tại kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân thành phố khoá VII;
Theo Công văn số 6879/TC-TCNH ngày 7 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính về phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh năm 2005;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 4889/TC-NS ngày 13 tháng 7 năm 2005 về phê duyệt phương án phát hành trái phiếu đô thị Thành phố Hồ Chí Minh năm 2005;

QUYẾT ĐỊNH 

Điều 1. Nay phê duyệt phương án phát hành trái phiếu đô thị thành phố hồ chí minh năm 2005 như đính kèm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển đô thị, Giám đốc Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận :
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP
- Thường trực Ủy ban nhân dân TP
- Ban Kinh tế – Ngân sách HĐND.TP
- VP HĐ-UB : PVP/KT
- Tổ TM, TH
- Lưu (TM/P)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Tín

 

PHƯƠNG ÁN

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/2005/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 của thành phố có thể tóm tắt như sau:

· Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng từ 12% trở lên;

· Tổng vốn đầu tư phát triển đạt 53.000 tỷ đồng;

· Giải quyết việc làm cho 230.000 lao động, trong đó tạo 90.000 việc làm mới, giảm thất nghiệp còn 6%; tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước thành phố đạt 85%; số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng đạt 200 triệu lượt người;

· Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, tập trung các nguồn lực cho nhiệm vụ phát triển, đầu tư phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ, hình thành sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao.

Để thực hiện các mục tiêu trên, trong năm 2005, ước tính nhu cầu đầu tư từ nguồn vốn ngân sách thành phố vào khoảng 11.500 tỷ đồng, trong khi khả năng tự cân đối vốn từ ngân sách thành phố vào khoảng 4.400 tỷ đồng.

Ủy ban nhân dân thành phố cần phải triển khai đồng bộ nhiều phương thức khác nhau để huy động vốn cho đầu tư phát triển. Trong đó, tiếp tục vận dụng phương thức phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh với các nội dung cơ bản như sau:

1. Mục đích phát hành:

Trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh là loại trái phiếu đầu tư được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành nhằm huy động vốn để bổ sung vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch hàng năm của ngân sách thành phố.

2. Giới thiệu về trái phiếu:

a) Tên gọi của trái phiếu: TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ PHỐ HỒ CHÍ MINH

b) Trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là trái phiếu đô thị) là một loại chứng khoán, có thời hạn từ 01 năm trở lên, có mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của chính quyền thành phố Hồ Chí Minh đối với người sở hữu trái phiếu.

c) Chủ thể phát hành là Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

d) Tổ chức phát hành là Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ trong qui trình phát hành trái phiếu đô thị.

3. Các cơ sở pháp lý:

- Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, và trái phiếu Chính quyền địa phương;

- Thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24/03/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc đấu thầu phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung;

- Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06/04/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;

- Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/05/2004 của Chính phủ qui định một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với Thành Phố Hồ Chí Minh;

- Thông tư số 52/2004/TT-BTC ngày 09/06/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/05/2004 của Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với thành phố Hồ Chí Minh;

- Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC ngày 11/08/2004 của Bộ Tài Chính ban hành Quy chế hướng dẫn về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính Phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;

- Nghị quyết số 20/2004/NQ-HĐ ngày 10/12/2004 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII thông qua tại kỳ họp lần thứ 3 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2005;

4. Khối lượng, kỳ hạn và tiến độ phát hànhtrái phiếu :

Khối lượng phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2005 là 2.000 tỷ đồng, đảm bảo không vượt mức vốn được phép huy động theo quy định của Chính phủ.

Với mục đích xác định kỳ hạn của trái phiếu đô thị cho phù hợp với thời hạn đầu tư của các dự án phát triển hạ tầng, đồng thời giảm bớt áp lực hoàn trả nợ của ngân sách trong tương lai, dự kiến kỳ hạn và tiến độ phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2005 như sau:

a) Về kỳ hạn : trái phiếu đô thị phát hành trong năm 2005 bao gồm các loại:

· Kỳ hạn 5 năm: Dự kiến khối lượng phát hành chiếm 30% tổng khối lượng phát hành, tương đương 600 tỷ đồng.

· Kỳ hạn 10 năm và 15 năm: Dự kiến khối lượng phát hành chiếm 70% tổng khối lượng phát hành, tương đương 1.400 tỷ đồng.

b) Về tiến độ phát hành: Việc phát hành trái phiếu đô thị năm 2005 sẽ được triển khai theo từng đợt, tiến độ phát hành cụ thể sẽ do Sở Tài chính và Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố thoả thuận quyết định. Dự kiến đợt phát hành trái phiếu đô thị năm 2005 đầu tiên sẽ được thực hiện trong quí III năm 2005.

5. Hình thức trái phiếu đô thị:

Trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh được phát hành dưới dạng:

· Bút toán ghi sổ: đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng, các pháp nhân kinh tế.

· Chứng chỉ trái phiếu – có hoặc không ghi tên: đối với đối tượng mua là các thể nhân hoặc các đối tượng khác có nhu cầu.

6. Mệnh giá trái phiếu đô thị:

Mệnh giá tối thiểu của trái phiếu đô thị là 100.000 đồng. Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng.

7. Lãi suất trái phiếu đô thị:

- Lãi suất trái phiếu đô thị năm 2005 là loại lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn của trái phiếu, lãi trái phiếu được trả sau theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm/lần.

- Tùy thuộc thời hạn trái phiếu, thời điểm phát hành trong năm 2005, mức lãi suất trái phiếu đô thị sẽ được xác định cụ thể ở mỗi đợt phát hành như sau:

· Trường hợp phát hành theo phương thức đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định lãi suất cụ thể cho từng loại kỳ hạn, từng phương thức phát hành trên cơ sở giới hạn biên độ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và mặt bằng lãi suất thực tế của trái phiếu Chính phủ có cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành.

· Trường hợp phát hành theo phương thức đấu thầu: lãi suất được hình thành theo kết quả đấu thầu trong phạm vi mặt bằng lãi suất thực tế của trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành cộng giới hạn biên độ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

8. Đối tượng mua trái phiếu đô thị:

Đối tượng được tham gia mua trái phiếu là:

· Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế;

· Các tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

· Các công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.

Dự kiến trong năm 2005, trái phiếu đô thị được phát hành cho các đối tượng chủ yếu là các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, công ty quản lý quỹ …

9. Quyền của người sở hữu trái phiếu đô thị:

Áp dụng theo qui định tại Nghị Định 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, và trái phiếu Chính quyền địa phương, cụ thể như sau:

· Được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi trái phiếu khi đến hạn;

· Được dùng trái phiếu để bán, tặng, cho, thừa kế, cầm cố và chiết khấu;

· Được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán;

· Quyền lợi được miễn giảm thuế thu nhập từ lợi tức trái phiếu đối với cá nhân, tổ chức sở hữu trái phiếu được thực hiện theo qui định của pháp luật.

10. Phương thức phát hành:

Việc phát hành trái phiếu đô thị TP.HCM năm 2005 được thực hiện theo các phương thức như sau:

a) Phương thức bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành thông qua các công ty chứng khoán, các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng có chức năng theo quy định tại Quyết định số 10/2005/QĐ-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính về công bố danh sách thành viên bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương năm 2005, cụ thể như sau:

* Các ngân hàng thương mại:

1. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;

2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;

3. Ngân hàng Công thương Việt Nam;

4. Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam;

5. Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh;

6. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín;

7. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam.

* Các công ty chứng khoán:

1. Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

2. Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần Á châu;

3. Công ty TNHH chứng khoán Thăng Long;

4. Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương;

5. Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

6. Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt;

7. Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;

8. Công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất;

9. Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công thương.

b) Phương thức đấu thầu từng đợt, với các hình thức đấu thầu cạnh tranh và đấu thầu không cạnh tranh thông qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung, có giá bán ngang mệnh giá. Nội dung triển khai sẽ căn cứ theo các quy định tại Thông tư 21/2004/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 24/03/2004 về việc hướng dẫn đấu thầu trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương qua Trung tâm Giao dịch chứng khoán tập trung.

Việc vận dụng các phương thức phát hành nêu trên sẽ được xác định và chi tiết hoá đối với từng đợt phát hành cụ thể trong năm 2005 trên cơ sở thỏa thuận giữa Sở Tài chính và tổ chức phát hành.

11. Chi phí phát hành và thanh toán trái phiếu đô thị:

Thực hiện theo thông tư số 21/2004/TT-BTC ngày 24/03/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc đấu thầu phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương qua thị trường giao dịch chứng khoán tập trung và Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06/04/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về việc bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, kinh phí phát hành, thanh toán trái phiếu bao gồm:

- Chi phí về in chứng chỉ trái phiếu và bảo quản, lưu trữ trái phiếu ;

- Mức phí đại lý phát hành tối đa là 0,1% trên tổng số tiền trái phiếu đã bán cho các nhà đầu tư ;

- Mức phí bảo lãnh phát hành bằng 0,15% trên tổng trị giá nhận bảo lãnh ;

- Kinh phí tổ chức đấu thầu trái phiếu bằng 0,15% trên tổng trị giá trái phiếu trúng thầu ;

- Mức phí đại lý thanh toán trái phiếu bằng 0,1% trên tổng số tiền gốc lãi trái phiếu thực thanh toán ;

- Riêng đối với chi phí về công tác quản lý và tổ chức thực hiện phát hành, thanh toán trái phiếu, giám sát sử dụng vốn từ trái phiếu được tính bằng 0,2% trên doanh số phát hành theo Điều 13 Quyết định số 96/2003/QĐ-UB ngày 12/06/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế phát hành trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh.

Ước tính chi phí phát hành và thanh toán trái phiếu (không bao gồm chi phí in ấn chứng chỉ trái phiếu, bảo quản, lưu trữ trái phiếu) tối đa là 10,86 tỷ đồng.

12. Phương thức thanh toán :

· Trả gốc: được hoàn trả 01 lần khi đáo hạn cho từng đợt phát hành.

· Trả lãi trái phiếu: được thanh toán sau theo định kỳ 06 tháng/lần hoặc 01 năm/lần, tùy theo loại trái phiếu đô thị được phát hành.

Trường hợp đến hạn trả lãi, chủ sở hữu trái phiếu không đến nhận thì lãi trái phiếu sẽ được bảo lưu, không tính nhập gốc.

13. Nguồn vốn thanh toán vốn và lãi :

Nguồn vốn thanh toán lãi và vốn gốc trái phiếu đô thị là từ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh.

Với giả định cơ cấu phát hành như sau:

- Kỳ hạn 5 năm: khối lượng phát hành là 600 tỷ đồng, lãi suất 8,75%/năm

- Kỳ hạn 10 năm: khối lượng phát hành là 700 tỷ đồng, lãi suất 9,0%/năm

- Kỳ hạn 15 năm: khối lượng phát hành là 700 tỷ đồng, lãi suất 9,2%/năm

Ước tính tiến độ thanh toán vốn và lãi trái phiếu qua các năm như sau:

Thời gian

Ngân sách thanh toán

Lãi

Vốn

Năm 2006

179,90 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2007

179,90 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2008

179,90 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2009

179,90 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2010

179,90 tỷ đồng

600 tỷ đồng

Năm 2011

127,40 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2012

127,40 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2013

127,40 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2014

127,40 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2015

127,40 tỷ đồng

700 tỷ đồng

Năm 2016

64,40 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2017

64,40 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2018

64,40 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2019

64,40 tỷ đồng

0 tỷ đồng

Năm 2020

64,40 tỷ đồng

700 tỷ đồng

Tổng cộng

1.858,50 tỷ đồng

2.000 tỷ đồng

Tổng hợp chi phí huy động 2.000 tỷ đồng trái phiếu đô thị năm 2005 theo như giả định trên sẽ là 1.869,36 tỷ đồng. Trong đó, phần lãi trái phiếu là 1.858,5 tỷ đồng, chi phí phát hành tối đa là 10,86 tỷ đồng.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác