Quyết định 1280/QĐ-KTNN năm 2022 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1280/QĐ-KTNN năm 2022 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước
Số hiệu: | 1280/QĐ-KTNN | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Người ký: | Ngô Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1280/QĐ-KTNN |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký: | Ngô Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1280/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2022 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ngày 24 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1822/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; Quyết định số 1449/QĐ-KTNN ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 1280/QĐ-KTNN ngày 29/9/2022 của Tổng Kiểm toán nhà
nước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định hình thức, nội dung, chương trình, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
b) Công chức, viên chức làm việc tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước tham gia công tác quản lý, thực hiện công tác đào tạo hoặc được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.
c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.
2. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.
3.Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với công chức và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức.
4. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.
5. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.
6. Phân công trong đào tạo, bồi dưỡng là việc Tổng Kiểm toán nhà nước giao nhiệm vụ, quyền hạn trong một số nội dung về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cho Phó Tổng Kiểm toán nhà nước để giúp Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức thực hiện. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước được phân công chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về các quyết định của mình.
7. Phân cấp trong đào tạo, bồi dưỡng là việc Tổng Kiểm toán nhà nước giao Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc được quyết định một số nội dung về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước. Thủ trưởng đơn vị được phân cấp phải chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước và trước pháp luật về các quyết định của mình.
8. Bồi dưỡng ngắn hạn là các khóa học có thời gian học không quá 03 tháng, tính từ ngày khai giảng đến khi kết thúc khóa học.
9. Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn là các khóa học có thời gian học trên 03 tháng, tính từ ngày khai giảng đến khi kết thúc khóa học.
10. Kế hoạch chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng là phần kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong Kế hoạch chiến lược phát triển của Kiểm toán nhà nước.
11. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn là kế hoạch có thời gian từ 05 năm trở lên; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trung hạn là kế hoạch 05 năm theo từng giai đoạn phát triển của Kiểm toán nhà nước hoặc kế hoạch gối đầu giữa các kế hoạch 05 năm về đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý, chỉ đạo thực hiện và có sự phân công, phân cấp đối với các cá nhân, đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào: Yêu cầu vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và gắn với công tác sử dụng, quản lý công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
3. Việc cử công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp, cân đối giữa số người đi học và nhân lực làm việc tại đơn vị nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ do Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
4. Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức, viên chức; khuyến khích và tạo điều kiện để công chức, viên chức có cơ hội học tập và được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ lãnh đạo các cấp và tính chủ động, tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong hoạt động bồi dưỡng. Huy động các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, cơ quan tổ chức trong và ngoài nước cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
6. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành; Bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch trong quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; Bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của công chức, viên chức về đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 4. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.
4. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Đào tạo sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ); đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế.
Điều 5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:
a) Lý luận chính trị.
b) Kiến thức quốc phòng và an ninh.
c) Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước.
d) Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm, công nghệ thông tin, ngoại ngữ.
đ) Kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ; chứng chỉ ACCA, CPA Australia.
g) Các kiến thức, kỹ năng khác.
2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
a) Kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước, kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
b) Kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán.
c) Kiến thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ và kiến thức khác.
d) Đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ phù hợp với vị trí việc làm hoặc phù hợp với yêu cầu công tác của Kiểm toán nhà nước.
Điều 6. Các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 04 tuần;
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 06 tuần;
c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên cao cấp, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 08 tuần.
2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm, bao gồm:
a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, thời gian thực hiện tối đa là 02 tuần.
b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ, thời gian thực hiện mỗi chương trình tối đa 01 tuần.
3. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.
Điều 7. Quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chủ trì tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Nhiệm vụ quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng gồm:
a) Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu;
b) Tổ chức thẩm định, đánh giá;
c) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện;
d) Cập nhật, đánh giá chương trình, tài liệu;
đ) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 8. Tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi dưỡng
1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán
a) Chủ trì đề xuất các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cần xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.
b) Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước giao các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu hoặc thành lập các Ban xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng: Tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước; chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý; chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm và các chương trình, tài liệu khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao; trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành.
d) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng các chương trình, biên soạn, tài liệu bồi dưỡng khác theo nhu cầu của đơn vị.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
a) Đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán) các chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước hoặc đơn vị cần xây dựng, biên soạn.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước xây dựng khi được phân công.
c) Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu về cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho công chức, viên chức thuộc đơn vị đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Yêu cầu về xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng
1. Chương trình, tài liệu được biên soạn phải phù hợp tiêu chuẩn ngạch công chức; tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định và yêu cầu của thực tiễn trong từng giai đoạn.
2. Nội dung chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành; không trùng lặp. Chương trình, tài liệu phải thường xuyên được bổ sung, cập nhật, nâng cao phù hợp với tình hình thực tế.
3. Hằng năm, đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu có trách nhiệm phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán rà soát cập nhật, bổ sung nội dung chương trình, tài liệu trong quá trình tổ chức bồi dưỡng.
Điều 10. Thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng
1. Thẩm định và ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước
a) Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
b) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm: Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước việc thành lập Hội đồng thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng; bố trí các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng; tiếp nhận các tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng và gửi đến từng ủy viên Hội đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc họp; tổ chức các cuộc họp của Hội đồng; trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng.
c) Thành phần, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
d) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian cho công chức, viên chức của đơn vị tham gia là thành viên của Hội đồng thẩm định.
đ) Công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước khi được phân công nhiệm vụ thành viên Hội đồng thẩm định phải có trách nhiệm tham gia đầy đủ, kịp thời các cuộc họp của Hội đồng thẩm định và hoàn thành các nhiệm vụ khác (nếu có) theo sự phân công của Hội đồng thẩm định.
2. Thẩm định và ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ thuộc đơn vị đối với chuyên đề hoặc chương trình bồi dưỡng có thời gian dưới 05 (năm) ngày; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán) chương trình, tài liệu bồi dưỡng sau khi phê duyệt.
Điều 11. Yêu cầu tham gia các chương trình bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Công chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức trước khi bổ nhiệm ngạch.
3. Viên chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trước khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
Điều 12. Thẩm quyền ban hành kế hoạch
1. Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung hạn và hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng hằng năm của đơn vị.
Điều 13. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước bao gồm kế hoạch chiến lược, dài hạn, trung hạn và kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài.
Nội dung cơ bản của kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn về đào tạo, bồi dưỡng, gồm: Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong giai đoạn trước; định hướng, mục tiêu gắn với định hướng phát triển Kiểm toán nhà nước; các hoạt động gắn với các chỉ tiêu, thời hạn cụ thể và các giải pháp; dự toán kinh phí; nhận diện, đánh giá rủi ro và đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro (nếu có).
2. Kế hoạch hằng năm về đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng trên cơ sở các kế hoạch chiến lược, dài hạn và trung hạn, trong đó tập trung xác định cụ thể các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, như: Đối tượng, số lượng học viên, số lượng lớp, thời gian, địa điểm, dự toán kinh phí và đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp.
Điều 14. Tổ chức xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Là đầu mối quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng; tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước xây dựng định hướng đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
a) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng giao Trường chủ trì tổ chức thực hiện. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải chi tiết về đối tượng, thời gian, địa điểm, giảng viên, số lượng lớp, số lượng học viên và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.
b) Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho người nước ngoài học tại Việt Nam; các lớp (tọa đàm, hội thảo, hội nghị…) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam đăng cai thực hiện; các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong khuôn khổ các chương trình, dự án nước ngoài. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải chi tiết về đối tượng, thời gian, giảng viên, số lượng lớp, số lượng học viên và gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm: Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; tổ chức xây dựng, phê duyệt nội dung bồi dưỡng hằng năm của đơn vị trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Trình tự xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm
1. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho năm kế tiếp trong Quý III của năm xây dựng kế hoạch.
2. Căn cứ định hướng đã được phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng kế hoạch bám sát định hướng đào tạo, bồi dưỡng được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn và gửi về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trong Quý III của năm xây dựng kế hoạch để tổng hợp.
4. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và gửi nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước đến Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế để xây dựng kế hoạch đào tạo chi tiết; các đơn vị được giao phối hợp xây dựng kế hoạch có trách nhiệm gửi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chi tiết về Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trong Quý III của năm xây dựng kế hoạch để tổng hợp.
5. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp toàn bộ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; dự thảo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành trước ngày 30/11 của năm xây dựng kế hoạch. Cập nhật kế hoạch đào tạo lên phần mềm Quản lý đào tạo của Kiểm toán nhà nước.
Điều 16. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước được ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác.
2. Nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước bao gồm:
a) Nguồn kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tập trung của Kiểm toán nhà nước;
b) Nguồn kinh phí phân bổ cho đơn vị tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
3. Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng toàn ngành, trong đó phân bổ kinh phí cho Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng theo quy định và phân bổ kinh phí cho các đơn vị thuộc khối tham mưu, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành sử dụng thông qua Văn phòng Kiểm toán nhà nước.
4. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước thẩm định dự toán kinh phí của kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng phương án phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí và tổng hợp quyết toán kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo quy định.
5. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và gửi về Văn phòng Kiểm toán nhà nước để thẩm định, trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
Điều 17. Phân cấp tổ chức bồi dưỡng
1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán
1.1. Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng sau:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước;
b) Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng;
c) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm khi được Tổng Kiểm toán nhà nước giao;
d) Hội thảo, tọa đàm chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước;
đ) Các lớp bồi dưỡng do chuyên gia nước ngoài giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước;
e) Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên của Kiểm toán nhà nước và báo cáo viên của đơn vị;
g) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước (trừ các lớp hướng dẫn phần mềm chuyển giao công nghệ thuộc các dự án công nghệ thông tin).
h) Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước các ngạch và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh (khi tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại Kiểm toán nhà nước);
i) Các lớp bồi dưỡng khác được Tổng Kiểm toán nhà nước giao.
1.2. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc tổ chức, quản lý các lớp bồi dưỡng cho người nước ngoài tại Kiểm toán nhà nước hoặc các lớp (tọa đàm, hội thảo, hội nghị…) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao Kiểm toán nhà nước đăng cai thực hiện.
2. Vụ Hợp tác quốc tế
a) Chủ trì tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng cho người nước ngoài tại Việt Nam; các lớp (tọa đàm, hội thảo, hội nghị…) do các tổ chức quốc tế tổ chức và giao cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam đăng cai thực hiện, các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong khuôn khổ các chương trình, dự án nước ngoài.
b) Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong việc tổ chức các lớp bồi dưỡng do chuyên gia nước ngoài giảng dạy tại Kiểm toán nhà nước.
3. Trung tâm Tin học
a) Chủ trì tổ chức các lớp hướng dẫn phần mềm chuyển giao công nghệ thuộc các dự án công nghệ thông tin;
b) Phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổ chức các lớp bồi dưỡng về công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước.
4. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước
Chủ trì tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng sau:
a) Chương trình bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành;
b) Hội thảo, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm cho công chức, viên chức của đơn vị.
5. Trách nhiệm của các đơn vị trong tổ chức bồi dưỡng
a) Đơn vị chủ trì: Chủ trì xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng; chương trình tổ chức lớp; mời giảng viên; bố trí cơ sở vật chất và điều kiện phục vụ lớp học; tổ chức quản lý, theo dõi, đánh giá chất lượng, cấp chứng chỉ (nếu có); lập báo cáo khóa đào tạo, bồi dưỡng trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ); quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện bồi dưỡng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Đơn vị phối hợp: Phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được Tổng Kiểm toán nhà nước giao và theo đề nghị của đơn vị chủ trì tổ chức bồi dưỡng.
Điều 18. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng
1. Các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch của Kiểm toán nhà nước
1.1. Đối với các lớp do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chủ trì tổ chức thực hiện
a) Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp danh sách công chức, viên chức đăng ký tham gia các lớp bồi dưỡng trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và trên cơ sở phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ ký quyết định cử công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng.
b) Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện tổ chức bồi dưỡng. Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng được thực hiện theo Quy chế quản lý các lớp bồi dưỡng do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán xây dựng và ban hành phù hợp với quy định hiện hành. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm cập nhật thông tin về quá trình tổ chức thực hiện bồi dưỡng lên phần mềm Quản lý đào tạo của Kiểm toán nhà nước.
c) Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh yêu cầu bồi dưỡng ngoài kế hoạch, các đơn vị phải trình Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh.
d) Căn cứ trên tình hình thực tế, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trình Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng xem xét, quyết định thay đổi hình thức học tập (trực tiếp hoặc trực tuyến) cho phù hợp.
1.2. Đối với các lớp do Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì tổ chức thực hiện, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các thủ tục mở lớp.
2. Các lớp bồi dưỡng do đơn vị tổ chức
a) Căn cứ kế hoạch, nội dung bồi dưỡng đã được xây dựng và phê duyệt, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thông báo triệu tập bồi dưỡng công chức, viên chức đồng thời thực hiện công tác tổ chức, quản lý học viên như các quy định áp dụng trong tổ chức lớp học của Kiểm toán nhà nước.
b) Định kỳ (06 tháng, 01 năm) các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về tình hình tổ chức bồi dưỡng tại đơn vị.
3. Thuê các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
a) Đối với những nội dung bồi dưỡng mà Kiểm toán nhà nước không tự tổ chức hoặc nếu tổ chức sẽ không có hiệu quả thì thực hiện các hình thức phù hợp, như: Thuê cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài tổ chức trọn gói hoặc từng phần nội dung/chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
b) Đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước được Tổng Kiểm toán nhà nước giao tổ chức bồi dưỡng phải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG
Điều 19. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng
1. Các đơn vị được giao chủ trì tổ chức thực hiện bồi dưỡng tổ chức đánh giá kết quả học tập và đánh giá chất lượng bồi dưỡng theo các quy định hiện hành.
2. Hằng năm, các đơn vị được giao chủ trì tổ chức thực hiện bồi dưỡng báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) kết quả đánh giá chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức.
1. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán cấp Chứng chỉ bồi dưỡng cho các chương trình đã được Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, gồm:
a) Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước;
b) Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương;
c) Chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán có trách nhiệm lập cơ sở dữ liệu để theo dõi và quản lý việc cấp Chứng chỉ theo quy định.
3. Chứng chỉ bồi dưỡng được cấp một lần sau khi khóa học kết thúc. Trường hợp Chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được Cấp chứng chỉ làm đơn đề nghị có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý công chức, viên chức thì được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học.
4. Việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng đối với các chương trình bồi dưỡng ngoài các chương trình quy định tại Khoản 1 Điều này do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 21. Điều kiện được cấp Chứng chỉ
1. Tham gia học tập đầy đủ theo quy định của chương trình bồi dưỡng.
2. Hoàn thành đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, báo cáo chuyên đề hoặc đề án theo quy định của chương trình bồi dưỡng; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, đề án phải đạt từ 50% điểm tối đa trở lên theo thang điểm chấm.
3. Chấp hành đầy đủ nội quy học tập theo Quy chế tổ chức lớp học.
Điều 22. Sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng
1. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức là một trong những điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được đăng ký dự thi nâng ngạch, đăng ký dự thi thăng hạng; xét bổ nhiệm vào ngạch, hạng và được học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề.
2. Viên chức có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật được sử dụng thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tương ứng.
3. Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức, viên chức.
Điều 23. In và quản lý phôi Chứng chỉ
1. Chứng chỉ bồi dưỡng được sử dụng theo mẫu chung thống nhất trong cả nước do Bộ Nội vụ quy định.
2. Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chịu trách nhiệm việc in và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý phôi Chứng chỉ các Chương trình bồi dưỡng do Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán thực hiện.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Tổng Kiểm toán nhà nước kiểm tra, giám sát việc in, cấp, quản lý Chứng chỉ của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán.
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN TIÊU CHUẨN VÀ THỦ TỤC CHỌN, CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THAM GIA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 24. Nguyên tắc chọn cử công chức, viên chức đi học
1. Phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, đối tượng nhằm từng bước xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước.
2. Thực hiện công khai, công bằng, dân chủ nhằm khuyến khích học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bảo đảm quyền lợi, trách nhiệm của công chức, viên chức.
3. Đơn vị cử công chức, viên chức đi học phải bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ được giao; không cử một công chức, viên chức tham gia đồng thời nhiều khóa bồi dưỡng. Số lượng công chức, viên chức của mỗi đơn vị được cơ quan cử đi học trong cùng một thời điểm phải bảo đảm cân đối về số lượng và thời gian, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
4. Công tác chọn, cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm các quy định của Nhà nước và Quy chế này.
Điều 25. Điều kiện chung chọn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức, viên chức phải có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có đủ sức khỏe để học tập, nghiên cứu, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật cao.
2. Không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, đình chỉ công tác hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định.
3. Việc cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm và nội dung, yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
4. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa học.
5. Đối với công chức, viên chức được cử đi học sau đại học hoặc đào tạo chứng chỉ quốc tế từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc được hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước; từ nguồn học bổng của các đề án thuộc Chính phủ Việt Nam và các nước hoặc từ nguồn học bổng của các tổ chức phi chính phủ phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại Kiểm toán nhà nước sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
Điều 26. Đối tượng và điều kiện tham gia bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước
Ngoài những điều kiện chung quy định tại Điều 25 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng phải có các điều kiện như sau:
1. Bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên nhà nước
a) Đối với bồi dưỡng chuyên môn ngạch Kiểm toán viên: Công chức, viên chức được tuyển dụng vào Kiểm toán nhà nước.
b) Đối với bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính:
- Công chức đang ở ngạch kiểm toán viên có thời gian giữ ngạch 03 năm trở lên hoặc ở ngạch tương đương có thời gian giữ ngạch 06 năm trở lên và đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên.
- Công chức đang ở ngạch Chuyên viên chính và tương đương trở lên đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên.
c) Đối với bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên cao cấp:
- Công chức đang ở ngạch kiểm toán viên chính có thời gian giữ ngạch 03 năm trở lên hoặc ở ngạch tương đương có thời gian giữ ngạch 06 năm trở lên và đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính.
- Công chức đang ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính.
d) Đối tượng khác tham gia bồi dưỡng các ngạch kiểm toán viên nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
2. Bồi dưỡng chức vụ lãnh đạo, quản lý
a) Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ: Công chức, viên chức lãnh đạo cấp vụ hoặc trong diện quy hoạch cấp vụ và tương đương.
b) Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng: Công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng hoặc trong diện quy hoạch cấp phòng và tương đương.
3. Đối tượng và điều kiện cử đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
Công chức được cử đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể theo hướng dẫn của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương; các đối tượng được cử đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh như sau:
a) Đối tượng 1: Công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước
b) Đối tượng 2: Công chức, viên chức là lãnh đạo cấp vụ và tương đương
c) Đối tượng 3: Công chức, viên chức là lãnh đạo cấp phòng và tương đương
d) Đối tượng 4: Công chức, viên chức và Đảng viên không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Đối tượng và điều kiện tham gia bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng khác phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng chương trình bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quy định.
Điều 27. Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước
Ngoài những điều kiện chung quy định tại Điều 25 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải có các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
1. Bồi dưỡng lý luận chính trị
Công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng lý luận chính trị phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể đối với từng cấp theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
2. Đào tạo sau đại học và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác
a) Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt danh sách công chức, viên chức được cử đi đào tạo và chuyên ngành được cử đi đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhiệm hoặc phù hợp với chuyên ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị nơi công tác cũng như phục vụ cho nhiệm chung của Kiểm toán nhà nước.
b) Công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ một phần hoặc tự chi trả các khoản kinh phí học tập; học trong giờ hoặc ngoài giờ hành chính và việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan.
c) Đối với công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước cử đi học bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b của Khoản 2, phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
Trường hợp, công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng vào làm việc tại Kiểm toán nhà nước đang học sau đại học thì phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước và có giấy cam kết sắp xếp việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, kinh phí do công chức, viên chức tự chi trả.
a) Tuổi đời từ 40 tuổi trở xuống (tính đến năm cử đi học) đối với các khóa đào tạo có thời gian đào tạo trên 02 năm;
b) Trình độ Tiếng Anh hoặc ngoại ngữ khác đáp ứng theo yêu cầu của khóa đào tạo.
c) Đáp ứng các yêu cầu khác của khóa học.
Điều 28. Đối tượng và điều kiện tham gia đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Ngoài những điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 của Quy chế này, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo các quy định của Đảng, Nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 01 tháng, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
2. Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian từ 01 tháng trở lên, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi công tác ít nhất 02 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
3. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước liền kề.
4. Chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
5. Có thời gian công tác tại Kiểm toán nhà nước ít nhất 01 năm.
6. Trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 29. Điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Ngoài những nội dung quy định tại Điều 25 của Quy chế này, điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện theo Luật Viên chức và các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 30. Thời gian và số lần đi học
1. Công chức, viên chức chỉ được cử đi học 01 lần trong 01 năm đối với các khóa học có thời gian từ 03 tháng trở lên.
2. Công chức, viên chức đã tham gia khóa học có thời gian từ 06 tháng đến dưới 01 năm thì sau 06 tháng, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.
3. Công chức, viên chức đã tham gia khóa học có thời gian từ 01 năm trở lên thì sau 01 năm, kể từ khi kết thúc khóa học, mới được đăng ký đi học khóa học khác.
4. Các trường hợp khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 31. Cơ sở xét chọn, cử đi học
1. Công chức, viên chức đi học phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
2. Việc chọn, cử công chức, viên chức đi học phải dựa trên cơ sở về chỉ tiêu được phân bổ, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị, của Kiểm toán nhà nước và xem xét đến nguyện vọng cá nhân.
3. Công chức, viên chức có nguyện vọng đi học làm đơn đề nghị đi học (ghi rõ cơ sở đào tạo, ngành học, thời gian học), có bản cam kết về thực hiện nhiệm vụ và thời gian tối thiểu làm việc trong Kiểm toán nhà nước sau khi kết thúc khóa học và phải được Thủ trưởng đơn vị đồng ý.
4. Xét chọn, cử công chức, viên chức đi học: Nếu số lượng công chức, viên chức thuộc đối tượng đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được cử đi học thì ngoài các đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước, sẽ thực hiện thứ tự ưu tiên như sau: Chức vụ, cán bộ trong quy hoạch, thời gian giữ ngạch công chức hoặc viên chức, thâm niên công tác trong Ngành, thành tích công tác...
Điều 32. Chọn, cử công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng bên ngoài Kiểm toán nhà nước
1. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước
a) Căn cứ mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu của khóa học; căn cứ chỉ tiêu kế hoạch giao cho các đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt đối tượng cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, chỉ tiêu phân bổ cho các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước.
b) Vụ Tổ chức cán bộ thông báo để Thủ trưởng các đơn vị tổ chức xét chọn, đề cử công chức, viên chức tham gia khóa học và gửi danh sách về Vụ Tổ chức cán bộ để trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của khóa học cần cử đích danh công chức, viên chức đi học, Vụ Tổ chức cán bộ trao đổi, thống nhất với Thủ trưởng đơn vị có liên quan và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định.
2. Đối với các trường hợp cử đi học thuộc thẩm quyền của đơn vị: Thủ trưởng đơn vị thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khóa học, chỉ tiêu kế hoạch giao cho đơn vị được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của đơn vị; tổng hợp danh sách, tổ chức xét chọn, cử công chức, viên chức đi học; sau khi cử công chức đi học Thủ trưởng các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
Công chức, viên chức được cử đi học phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký đi học, bao gồm:
1. Đơn xin đi học (nêu rõ các nội dung: Chức danh, ngạch công chức, loại viên chức; thời gian công tác, nhiệm vụ đang đảm nhiệm, chuyên ngành đã tốt nghiệp, chuyên ngành và thời gian đi học…);
2. Thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo;
3. Văn bản cử đi học của Thủ trưởng đơn vị;
4. Bản cam kết của cá nhân;
5. Các tài liệu khác theo yêu cầu của khóa học.
Điều 34. Phân công, phân cấp cử công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
1. Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước được phân công:
a) Ký Quyết định cử công chức là Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước.
b) Ký Quyết định cử công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài.
c) Phê duyệt danh sách cử công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp, cao cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp vụ, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 1, đối tượng 2.
d) Phê duyệt điều chỉnh danh sách công chức, viên chức tham gia các lớp học do Thủ trưởng các đơn vị đề nghị (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
2. Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng
a) Phê duyệt danh sách công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong ngành tổ chức.
b) Phê duyệt danh sách công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngoài ngành: Bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính; bồi dưỡng trung cấp lý luận chính trị và các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác.
c) Ký quyết định cử công chức, viên chức đi học, thi cấp chứng chỉ kiểm toán, kế toán trong nước; chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác trên cơ sở danh sách được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt.
3. Giao Vụ Tổ chức cán bộ ký quyết định cử công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài ngành theo danh sách đã được Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng phê duyệt, cụ thể:
a) Các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước các ngạch; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh đối tượng 2,3,4; bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp Vụ đối với các công chức thuộc các đơn vị tham mưu và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành theo Kế hoạch đào tạo hằng năm;
b) Các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm; điều chỉnh danh sách công chức, viên chức tham gia các lớp học;
c) Các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do các đơn vị tham mưu và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành tổ chức;
d) Học ngoài giờ hành chính do công chức tự liên hệ, tự túc kinh phí đối với các công chức thuộc vụ tham mưu và Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.
4. Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp ký Quyết định cử công chức, viên chức của đơn vị đi học các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 2, 3, 4; bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước các ngạch; bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ,… theo danh sách được Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng phê duyệt và báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình cử công chức đi học (qua Vụ Tổ chức cán bộ); ký Quyết định triệu tập công chức, viên chức của đơn vị đi học các lớp ngoài giờ hành chính do cá nhân tự liên hệ và tự túc kinh phí.
5. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc xét, cử công chức, viên chức đi học đối với các trường hợp do Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 35. Quản lý công chức, viên chức trong thời gian cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quy định chung
a) Công chức, viên chức phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về hành vi của mình trong thời gian đi học; thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan, đơn vị và phải cung cấp cho cơ quan, đơn vị địa chỉ liên lạc của mình và cơ sở đào tạo; định kỳ trước ngày 31/12 hằng năm (hoặc sau khi kết thúc một kỳ học, khóa học) phải báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) và Thủ trưởng đơn vị về tiến độ, kết quả học tập và việc chấp hành các quy định của cơ sở đào tạo.
b) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý, theo dõi công chức, viên chức trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng; báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về tình hình học tập và việc chấp hành nội quy, quy chế học tập của công chức, viên chức.
c) Khi hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức phải nộp văn bằng, chứng chỉ (bản sao công chứng) về Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng đơn vị để lưu hồ sơ công chức, viên chức, làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác khi trở về.
d) Trường hợp theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng phải kéo dài thời gian học tập hoặc công chức, viên chức không có khả năng hoàn thành chương trình đào tạo đúng thời hạn quy định thì thực hiện thủ tục gia hạn như sau:
- Công chức, viên chức phải nộp hồ sơ xin gia hạn học tập trước thời gian kết thúc khóa học là 30 ngày về đơn vị trực tiếp quản lý, Vụ Tổ chức cán bộ và chỉ được kéo dài thời gian học tập sau khi đã có quyết định gia hạn của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Thủ trưởng đơn vị theo phân cấp.
- Thời gian gia hạn tối đa căn cứ vào ý kiến của cơ sở đào tạo về tình hình thực tế của khóa học, khả năng hoàn thành và nguyên nhân không hoàn thành đúng hạn. Mỗi công chức, viên chức chỉ được gia hạn 01 lần/khóa học. Hết thời hạn ghi trong quyết định gia hạn công chức đi học phải trở về đơn vị công tác.
- Trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
- Hồ sơ xét đề nghị gia hạn học tập gồm:
+ Đơn xin gia hạn thời gian học tập (nói rõ lý do, thời gian và nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời gian xin gia hạn);
+ Báo cáo kết quả học tập (từ khi bắt đầu học tập đến thời điểm xin gia hạn);
+ Văn bản xác nhận chưa hoàn thành kịp tiến độ và đồng ý cho gia hạn của cơ sở đào tạo;
+ Ý kiến Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp;
+ Bản sao Quyết định cử đi học của Tổng Kiểm toán nhà nước;
+ Trường hợp công chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải có ý kiến của Đại sứ quán Việt Nam tại nước công chức, viên chức được tiếp tục học tập; công chức, viên chức đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài tại cơ sở đào tạo/tổ chức quốc tế có ký Quy chế phối hợp/Thỏa thuận hợp tác với Kiểm toán nhà nước phải có ý kiến của cơ sở đào tạo/tổ chức quốc tế đó về việc gia hạn học tập.
Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
Ngoài các quy định chung tại Khoản 1, Điều 35 của Quy chế này, việc quản lý công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước phải thực hiện các quy định như sau:
Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở trong nước: Thời hạn trở về cơ quan để làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác là khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Đối với công chức, viên chức được cử đi học các Chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác trong nước: Giao Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán quản lý, theo dõi và định kỳ (06 tháng, 01 năm) báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về tình hình và kết quả học tập của công chức, viên chức được cử đi học.
2. Công chức, viên chức cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Ngoài các quy định chung tại Khoản 1, Điều 35 của Quy chế này, việc quản lý công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải thực hiện các quy định như sau:
a) Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo dài hạn ở nước ngoài, thời hạn trở về cơ quan để làm các thủ tục tiếp nhận và bố trí công tác là sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng.
b) Công chức, viên chức tự đăng ký dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài (không báo cáo Thủ trưởng đơn vị trước khi tham gia dự tuyển) thì không được xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu trúng tuyển. Trường hợp, công chức, viên chức báo cáo và được Thủ trưởng đơn vị đồng ý trước khi tham gia dự tuyển, nếu trúng tuyển khóa học với chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm hiện tại hoặc phù hợp với yêu cầu công tác của đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 36. Công chức, viên chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Nghỉ không hưởng lương để đi đào tạo, bồi dưỡng chỉ được xem xét giải quyết tối đa 02 tháng trong một năm, trường hợp đặc biệt do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thời hạn nghỉ.
2. Công chức, viên chức được cho nghỉ việc không hưởng lương để đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khóa học, phải cam kết thực hiện các quy định của pháp luật, cơ sở đào tạo và phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước.
3. Công chức, viên chức xin nghỉ việc không hưởng lương để đi đào tạo, bồi dưỡng phải làm đơn xin nghỉ và được Thủ trưởng quản lý trực tiếp xem xét; kiểm tra, xác nhận rõ nội dung, mục đích lý do xin nghỉ, đồng thời Thủ trưởng đơn vị có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét phê duyệt. Thủ trưởng các Kiểm toán nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp ra Quyết định và giải quyết chế độ nghỉ không hưởng lương để đi đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức thuộc đơn vị quản lý sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán nhà nước.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 37. Quyền lợi của công chức, viên chức
1. Được cơ quan bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo quy định.
3. Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng
a) Công chức, viên chức tham gia các lớp/khóa đào tạo, bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước tổ chức: Được khen thưởng theo kết quả của lớp/khóa đào tạo, bồi dưỡng.
b) Công chức, viên chức được cấp bằng học vị tiến sĩ, chứng chỉ ACCA, chứng chỉ CPA Australia trước thời hạn: Được Tổng Kiểm toán nhà nước khen thưởng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng.
4. Được ưu tiên trong việc cử tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn ngạch Kiểm toán viên nhà nước và cử dự thi nâng ngạch đối với các công chức, viên chức có bằng tiến sỹ, chứng chỉ ACCA, chứng chỉ CPA Australia.
5. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định đối với đào tạo, bồi dưỡng ở trong hoặc ở nước ngoài dưới 01 tháng; được hưởng 40% lương và các chế độ khác theo quy định đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài có thời gian từ 30 ngày liên tiếp trở lên. Trường hợp công chức, viên chức đi học nước ngoài quá hạn và xin gia hạn thì không được hưởng lương và các chế độ khác trong thời gian gia hạn.
6. Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục.
7. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Trường hợp được Kiểm toán nhà nước cử đi học
a) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở trong nước theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này và bồi dưỡng lý luận chính trị: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí, bao gồm cả tài liệu học tập.
b) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế và các chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên ngành quốc tế khác: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ toàn bộ phí mở tài khoản và phí thường niên hằng năm, tiền học phí, tiền tài liệu, kinh phí thi các môn học lần đầu và phí hội viên, trừ trường hợp được tổ chức tài trợ, cấp học bổng. Quy định chi tiết về việc hỗ trợ phí hội viên sau khi hoàn thành chương trình học và được cấp chứng chỉ tại Phụ lục của Quy chế này.
c) Công chức, viên chức được cử tham gia đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ theo các chương trình đào tạo sau đại học của Việt Nam: Được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo với mức tối đa 50% đối với mỗi công chức, viên chức tùy vào nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được cấp hằng năm của Kiểm toán nhà nước (chỉ hỗ trợ sau khi công chức, viên chức hoàn thành chương trình học và được cấp bằng).
d) Công chức, viên chức được cử tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng do các dự án, cơ quan, chương trình hợp tác tài trợ: Được thực hiện theo thỏa thuận trong Hiệp định hoặc quy định của tổ chức tài trợ.
2. Trường hợp tự liên hệ tham gia các khóa học phù hợp với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, được cấp có thẩm quyền đồng ý cử đi học thì được cơ quan xem xét hỗ trợ một phần kinh phí (nếu có nguồn kinh phí hỗ trợ).
3. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.
Điều 39. Hỗ trợ về thời gian học tập
1. Công chức, viên chức tham gia đào tạo thạc sỹ: Được Kiểm toán nhà nước xem xét, tạo điều kiện cho công chức, viên chức học trong giờ hành chính (nếu công chức, viên chức có nhu cầu và được Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp đề nghị).
2. Công chức, viên chức tham gia đào tạo tiến sỹ và đào tạo chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia…): Căn cứ vào kế hoạch công tác của đơn vị và kế hoạch công tác của cá nhân, Kiểm toán nhà nước tạo điều kiện về thời gian cho công chức, viên chức tập trung vào công tác học tập, cụ thể:
a) Đối với đào tạo tiến sỹ: Công chức, viên chức được xem xét, tạo điều kiện học trong giờ hành chính đối với một số môn học theo quy định của cơ sở đào tạo; được nghỉ tối đa 02 ngày làm việc khi bảo vệ chuyên đề, bảo vệ cấp cơ sở và bảo vệ cấp nhà nước để tập trung cho việc học tập.
b) Đối với đào tạo chứng chỉ kiểm toán quốc tế: Được nghỉ tối đa 02 ngày làm việc trước mỗi môn thi để tập trung cho việc ôn tập và thi.
Điều 40. Trách nhiệm của công chức, viên chức
1. Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức danh nào đều phải đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định cho chức vụ và ngạch, chức danh đó.
3. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập đúng thời gian quy định.
4. Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 41. Xử lý vi phạm trong việc cấp và sử dụng chứng chỉ
1. Các trường hợp có bằng chứng phát hiện người được cấp chứng chỉ bồi dưỡng có hành vi gian lận trong thi cử, hồ sơ cấp chứng chỉ hoặc sử dụng chứng chỉ vào mục đích không đúng quy định thì có thể bị thu hồi; đơn vị cấp chứng chỉ có trách nhiệm thu hồi để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Người được cấp chứng chỉ và đơn vị có thẩm quyền cấp chứng chỉ, đào tạo, bồi dưỡng nếu có vi phạm quy định về cấp chứng chỉ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Xử lý vi phạm đối với việc chọn, cử đối tượng đi học
1. Thủ trưởng các đơn vị có công chức, viên chức được cử đi học nếu vi phạm trong việc chọn, cử đối tượng đi học, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Công chức, viên chức được cử đi học nếu không hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng và các quy định có liên quan, căn cứ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng thời gian trở về làm việc tại Kiểm toán nhà nước chưa đủ thời gian tối thiểu quy định tại Khoản 5, Điều 26 của Quy chế này thì phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài nếu vi phạm pháp luật của nước sở tại hoặc về nước không đúng thời hạn (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép) và không chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 35 của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 43. Xử lý đối với trường hợp không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do lỗi chủ quan của cá nhân gây ra mà không hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn đã quy định được xác định là công chức, viên chức chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được cử đi đào tạo.
2. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định cử đi học, đã làm thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho gia hạn nhưng vẫn chưa hoàn thành khóa học được xác định là công chức, viên chức chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được gia hạn đào tạo, bồi dưỡng.
3. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định cử đi học nhưng chưa hoàn thành khóa học, đã làm thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng và không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho gia hạn được xác định là công chức, viên chức chưa hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Công chức, viên chức hết thời gian học tập theo Quyết định nhưng chưa hoàn thành khóa học và không làm các thủ tục xin gia hạn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điểm d, Khoản 5. Điều 35 của Quy chế này thực hiện xử lý như sau:
a) Công chức, viên chức phải trở về cơ quan công tác và báo cáo với Thủ trưởng đơn vị quản lý và Vụ Tổ chức cán bộ về nguyên nhân không hoàn thành khóa học, tình hình, kết quả học tập và chấp hành các quy định của cơ sở đào tạo. Tùy theo tình hình thực tế sẽ xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Trường hợp hết thời hạn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định và không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn nhưng công chức, viên chức không trở về cơ quan công tác được xác định là công chức, viên chức tự ý nghỉ làm việc không lý do và công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 44. Đối tượng đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp công chức, viên chức được Kiểm toán nhà nước cử đi đào tạo, bồi dưỡng và được Kiểm toán nhà nước chi trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng hoặc được các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng, như:
1. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
2. Đào tạo, bồi dưỡng chứng chỉ kế toán, kiểm toán quốc tế (ACCA, CPA Australia…);
3. Phí hội viên của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế mà công chức, viên chức tham gia được Kiểm toán nhà nước hỗ trợ (ACCA, CPA Australia...);
4. Các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác theo quy định.
Điều 45. Trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Công chức, viên chức thuộc các đối tượng quy định tại Điều 44 Quy chế này phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng trong các trường hợp sau:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc, xin thôi việc hoặc xin chuyển công tác ra khỏi Kiểm toán nhà nước trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
2. Không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 43 Quy chế này.
3. Đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng và được cấp văn bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc hoặc xin chuyển công tác ra khỏi Kiểm toán nhà nước mà chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định.
Điều 46. Chi phí, cách tính chi phí đền bù, thủ tục xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Chi phí, cách tính chi phí đền bù, điều kiện tính giảm chi phí đền bù, Hội đồng xét đền bù, quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Trong trường hợp hết thời gian đền bù, công chức, viên chức chưa nộp trả đầy đủ chi phí đền bù, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán tổng hợp danh sách gửi Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng xem xét, xử lý.
Điều 47. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
1. Vụ Tổ chức cán bộ là đầu mối, phối hợp với Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện Quy chế và định kỳ báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước tình hình thực hiện Quy chế.
2. Các nội dung về đào tạo, bồi dưỡng chưa được đề cập trong Quy chế này hoặc đã đề cập nhưng Nhà nước thay đổi, bổ sung thì được thực hiện theo quy định tại các văn bản có hiệu lực hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng của Nhà nước.
3. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và công chức, viên chức tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của Quy chế này.
1. Quy chế này thay thế Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-KTNN ngày 20/12/2017 và Quyết định số 1449/QĐ-KTNN ngày 16/8/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Khi Nhà nước có sự thay đổi về chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng hoặc trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỌC VIÊN CHƯƠNG TRÌNH ACCA VÀ CPA
AUSTRALIA
(Kèm theo Quyết định số 1280/QĐ-KTNN ngày 29/9/2022 của Tổng Kiểm toán nhà
nước)
1. Mức hỗ trợ kinh phí
Kiểm toán nhà nước hỗ trợ 100% phí mở tài khoản lần đầu; phí thường niên hằng năm, học phí, tiền tài liệu và kinh phí thi các môn học lần đầu cho học viên đang theo học chương trình đào tạo ACCA và CPA Autralia theo Quyết định cử đi học của Tổng Kiểm toán nhà nước và không hỗ trợ bất kỳ khoản phí phát sinh nào liên quan tới việc thi lại, cấp lại tài khoản và các khoản khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của học viên.
2. Trình tự và thủ tục hỗ trợ kinh phí
- Học viên gửi đơn xin đăng ký học các môn và thanh toán phí thường niên (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị) gửi Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trước khi tham gia học tập 02 tháng. Trường hợp trong năm học viên không có kế hoạch học tập mới thì học viên gửi đơn đề nghị thanh toán phí thường niên kèm hóa đơn, chứng từ chứng minh đã thanh toán khoản phí thường niên cho cơ sở đào tạo về Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán để làm thủ tục thanh toán cho học viên.
- Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán liên hệ với cơ sở đào tạo hoàn hiện các thủ tục thanh toán theo quy định.
3. Trách nhiệm của học viên khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo
- Công chức, viên chức sau khi nhận quyết định cử đi học chứng chỉ ACCA, CPA Autralia của Tổng Kiểm toán nhà nước, lập kế hoạch học tập trong thời gian được cử đi học (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị) đảm bảo hoàn thành chứng chỉ trong thời hạn và gửi về Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trong vòng 01 tháng kể từ ngày nhận quyết định.
- Tham gia học tập theo đúng kế hoạch đã đặt ra.
- Hằng năm báo cáo kết quả học tập và kế hoạch học tập cho năm tiếp theo gửi về Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán trước ngày 31/12 của năm hiện hành để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
1. Mức hỗ trợ kinh phí
Kiểm toán nhà nước hỗ trợ 100% phí hội viên hằng năm cho công chức, viên chức có nguyện vọng hỗ trợ khi đã hoàn thành chương trình đào tạo ACCA và CPA Australia. Mức hỗ trợ theo quy định hằng năm của ACCA và CPA Australia và không hỗ trợ bất kỳ khoản nào khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của hội viên.
2. Trình tự và thủ tục hỗ trợ kinh phí
a) Trình tự
- Sau khi hoàn thành chương trình học và được cấp chứng chỉ, công chức, viên chức làm Đơn đề nghị xin được hỗ trợ phí hội viên có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị kèm theo thông báo về mức phí hội viên gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp trình Tổng Kiểm toán nhà nước để xem xét, quyết định.
b) Thủ tục
- Hằng năm, căn cứ thông báo mức phí hội viên của ACCA và CPA Australia, công chức, viên chức gửi Đơn đề nghị hỗ trợ phí hội viên về Vụ Tổ chức cán bộ kèm theo Thông báo mức thu phí hội viên hằng năm; Chứng từ liên quan đến việc đã nộp phí hội viên của công chức, viên chức.
- Trên cơ sở hồ sơ, chứng từ do công chức, viên chức gửi về, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ trình Tổng Kiểm toán nhà nước ra Quyết định hỗ trợ phí hội viên của Kiểm toán nhà nước.
3. Trách nhiệm của công chức, viên chức khi được hỗ trợ phí hội viên
a) Tham gia biên soạn hoặc góp ý kiến về việc biên soạn, sửa đổi các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước trong trường hợp không phải là thành viên của Ban (Nhóm) soạn thảo.
b) Tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước, của đơn vị khi được yêu cầu.
c) Tham gia soạn thảo hoặc đóng góp ý kiến vào việc xây dựng, sửa đổi các quy định, quy trình, chuẩn mực kiểm toán của Kiểm toán nhà nước kể cả trường hợp không phải là thành viên của Ban soạn thảo.
d) Hằng năm phải cập nhật, tổng kết các kiến thức mới hoặc thay đổi, bổ sung và các kỹ năng phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn mà công chức, viên chức được lĩnh hội với tư cách là hội viên để phổ biến kinh nghiệm. Việc phổ biến có thể được thực hiện dưới hình thức:
- Lập báo cáo gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán để tham mưu trình Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc xây dựng định hướng, kế hoạch, chiến lược đào tạo hoặc làm tài liệu tham khảo trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
- Lập báo cáo để tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm trong phạm vi đơn vị của công chức hoặc Kiểm toán nhà nước (nếu có).
đ) Tham gia các Nhóm công tác của Kiểm toán nhà nước thực hiện các hoạt động chuyên môn của các Hiệp hội, tổ chức quốc tế khi được phân công.
e) Năm đầu tiên được hỗ trợ, các công chức, viên chức là Hội viên của ACCA và CPA Australia xây dựng báo cáo tổng quan kiến thức của 02 môn học trong số các môn học thuộc hợp phần nâng cao có liên quan đến hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước để làm nguồn tài liệu tham khảo cho các công chức, kiểm toán viên trong Kiểm toán nhà nước.
g) Thực hiện các hoạt động khác khi được Tổng Kiểm toán nhà nước và Lãnh đạo đơn vị phân công.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây