Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước
Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước
Số hiệu: | 1278/QĐ-KTNN | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 20/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1278/QĐ-KTNN |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 20/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1278/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng Kiểm toán nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1817/QĐ-KTNN ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, công chức, viên chức, người lao động Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
LÀM VIỆC CỦA KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1278/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 7
năm 2016 của Tổng KTNN)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Kiểm toán nhà nước (sau đây viết tắt là KTNN).
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc KTNN chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
1. KTNN làm việc theo chế độ Thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Tổng KTNN đối với các lĩnh vực công tác của KTNN; mọi hoạt động của KTNN đều phải tuân theo quy định của pháp luật và của KTNN.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một đơn vị thực hiện, trường hợp công việc liên quan đến nhiều đơn vị thì giao một đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm. Công việc được giao cho đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác, Quy chế làm việc của KTNN, của đơn vị, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của KTNN.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Trách nhiệm giải quyết công việc:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện KTNN thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật KTNN.
b) Chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo tình hình công tác trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chịu trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ về các công việc liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của KTNN và tình hình liên quan đến KTNN.
c) Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN hoặc để thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác yêu cầu.
d) Phân công công việc cho các Phó Tổng KTNN; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định; khi Tổng KTNN vắng mặt, ủy quyền cho một Phó Tổng KTNN thay Tổng KTNN điều hành và giải quyết công việc của KTNN.
đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của KTNN, hoạt động của các đơn vị trực thuộc KTNN trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của KTNN;
e) Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước.
g) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền.
2. Phạm vi giải quyết công việc:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật KTNN, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc yêu cầu thực hiện.
c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Tổng KTNN nhưng Tổng KTNN thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung có tính chất cấp bách hoặc quan trọng hoặc do Phó Tổng KTNN được phân công vắng mặt; những việc liên quan đến từ hai Phó Tổng KTNN trở lên nhưng các Phó Tổng KTNN có ý kiến khác nhau.
d) Ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.
đ) Quyết định công tác tổ chức và cán bộ.
e) Trong trường hợp cần thiết, Tổng KTNN quyết định điều chỉnh, hủy bỏ quyết định của Phó Tổng KTNN khi xét thấy không đúng quy định pháp luật hoặc không đúng với chỉ đạo của Tổng KTNN.
3. Những việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo KTNN trước khi quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTNN.
b) Chương trình công tác năm, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về KTNN trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình cơ quan có thẩm quyền hoặc trước khi Tổng KTNN ký ban hành.
c) Các Đề án do KTNN xây dựng.
d) Kế hoạch kiểm toán hàng năm; thành lập Hội đồng kiểm toán.
đ) Chương trình, dự án quan trọng của KTNN.
e) Công tác tổ chức, cán bộ trình Ban cán sự.
g) Đề xuất ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KTNN.
h) Những vấn đề quan trọng khác Tổng KTNN thấy cần bàn bạc tập thể trước khi quyết định.
4. Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, đơn vị chủ trì nội dung chủ động phối hợp với Văn phòng KTNN lấy ý kiến bằng văn bản của các Phó Tổng KTNN, tổng hợp trình Tổng KTNN. Sau khi các Phó Tổng KTNN có ý kiến, Tổng KTNN là người quyết định cuối cùng.
Điều 4. Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Phó Tổng KTNN giúp Tổng KTNN thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng KTNN và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về nhiệm vụ được phân công.
2. Trách nhiệm giải quyết công việc
a) Các Phó Tổng KTNN được Tổng KTNN phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số đơn vị và được nhân danh Tổng KTNN khi giải quyết các công việc được phụ trách; chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN và trước pháp luật về những quyết định của mình; những vấn đề quan trọng phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Tổng KTNN trước khi quyết định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng KTNN phân công.
3. Phạm vi giải quyết công việc
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý của KTNN, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác thuộc phạm vi được phân công.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Tổng KTNN trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Tổng KTNN khác thì chủ động trực tiếp phối hợp để giải quyết.
4. Những vấn đề Phó Tổng KTNN báo cáo hoặc xin ý kiến Tổng KTNN trước khi quyết định
a) Những vấn đề thuộc về chủ trương, chính sách mà pháp luật chưa quy định; những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội của đất nước và hoạt động của KTNN.
b) Những công việc được Tổng KTNN phân công phụ trách, mỗi tháng 01 lần Phó Tổng KTNN báo cáo với Tổng KTNN để giải quyết công việc.
c) Những vấn đề bất thường, nhạy cảm liên quan đến hoạt động kiểm toán, Phó Tổng KTNN phải báo cáo kịp thời với Tổng KTNN để giải quyết.
d) Những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa KTNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; những vấn đề thể hiện quan điểm, nguyên tắc của KTNN.
đ) Những vấn đề giữa các Phó Tổng KTNN còn có ý kiến khác nhau liên quan đến lĩnh vực, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
e) Những vấn đề quan trọng khác khi Phó Tổng KTNN thấy cần thiết hoặc khi Tổng KTNN yêu cầu.
g) Trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác tháng và vắng mặt vì việc riêng từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng KTNN.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN là người đứng đầu Văn phòng KTNN, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm Lãnh đạo, quản lý, điều hành đơn vị và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN, trước pháp luật về việc quản lý, điều hành đơn vị và có trách nhiệm sau:
1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
2. Điều hành đơn vị chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của KTNN, thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở; xây dựng và thường xuyên củng cố mối quan hệ công tác với cấp ủy, chính quyền địa phương và các đơn vị được kiểm toán; ban hành và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của KTNN.
3. Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN.
4. Phân công nhiệm vụ, quản lý, chỉ đạo sự phối hợp, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân công cho Phó Thủ trưởng đơn vị, lãnh đạo cấp phòng, công chức, viên chức và người lao động.
5. Uỷ quyền cho một Phó Thủ trưởng đơn vị quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng từ 02 ngày làm việc trở xuống thì phải báo cáo Phó Tổng KTNN phụ trách đơn vị, từ 03 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Tổng KTNN; đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng KTNN biết.
6. Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị khác để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của KTNN.
7. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; sử dụng đúng chế độ, đúng mục đích, có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của KTNN; quản lý công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của KTNN.
8. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức chính trị, chính trị - xã hội của đơn vị hoạt động có hiệu quả, đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công chức, viên chức, người lao động.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng KTNN giao hoặc theo quy định của pháp luật; được Tổng KTNN ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Lãnh đạo KTNN và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo KTNN và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền.
1. Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN bao gồm Phó Vụ trưởng, Phó Kiểm toán trưởng, Phó Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Phó Chánh văn phòng Đảng - Đoàn thể, Phó Tổng biên tập Báo Kiểm toán, Phó giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Kiểm toán Nhà nước. Phó Thủ trưởng các đơn vị giúp Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước pháp luật về việc thực hiện công việc được phân công hoặc ủy quyền.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng đơn vị
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách.
b) Phân công nhiệm vụ và tham gia đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đối với các Phòng được phân công phụ trách; trong trường hợp cần thiết có thể phân công nhiệm vụ cụ thể cho lãnh đạo và công chức, viên chức, người lao động thuộc Phòng được phân công phụ trách.
c) Phối hợp với Phó Thủ trưởng khác trong đơn vị giải quyết công việc có liên quan; báo cáo với Thủ trưởng đơn vị những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó Thủ trưởng.
d) Thay mặt Thủ trưởng đơn vị trong việc quan hệ và phối hợp công tác với các đơn vị thuộc KTNN trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng đơn vị giao.
Điều 7. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng
a) Trưởng phòng các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động chung của Phòng, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách (nếu có) và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao của phòng.
c) Phân công công việc, theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các công việc giao cho Phó trưởng phòng và các công chức, viên chức, người lao động thuộc phòng; ủy quyền cho một phó phòng phụ trách phòng khi vắng mặt.
d) Phối hợp với các phòng khác trong đơn vị để giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ của Phòng và các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phòng.
đ) Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ của Phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị.
2. Phó Trưởng phòng các đơn vị thuộc KTNN giúp Trưởng phòng quản lý hoạt động của Phòng theo sự phân công của Trưởng phòng; trực tiếp thực hiện một số công việc trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo đơn vị; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.
Điều 8. Công chức, viên chức, người lao động
1. Công chức, viên chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và các văn bản có liên quan.
2. Công chức, viên chức, người lao động có các trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao.
b) Phối hợp với công chức, viên chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách về việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
Điều 9. Quan hệ công tác của Lãnh đạo KTNN
1. Tổng KTNN thông tin kịp thời cho các Phó Tổng KTNN về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác của KTNN.
Tổng KTNN chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Tổng KTNN theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của KTNN và phân công Phó Tổng KTNN giải quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Tổng KTNN sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó Tổng KTNN. Khi thực hiện công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với Thủ trưởng đơn vị, Tổng KTNN tham khảo ý kiến của Phó Tổng KTNN trực tiếp phụ trách đơn vị đó.
2. Phó Tổng KTNN chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về việc giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Khi Tổng KTNN điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Tổng KTNN thì các Phó Tổng KTNN bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho nhau và báo cáo Tổng KTNN.
3. Các Phó Tổng KTNN phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Tổng KTNN khác phụ trách thì Phó Tổng KTNN chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Tổng KTNN đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Tổng KTNN quyết định.
Điều 10. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN với Thủ trưởng đơn vị
1. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo yêu cầu, Lãnh đạo KTNN làm việc với Thủ trưởng đơn vị theo lĩnh vực phụ trách và các bộ phận có liên quan.
2. Thủ trưởng đơn vị chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của Tổng KTNN và Phó Tổng KTNN phụ trách. Trong quá trình giải quyết công việc, trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Phó Tổng KTNN phụ trách đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải chấp hành sự chỉ đạo của Phó Tổng KTNN nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Tổng KTNN.
3. Thủ trưởng đơn vị báo cáo kết quả công tác và đề xuất với Lãnh đạo KTNN những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ được giao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Ngoài kế hoạch công tác, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng đơn vị và Phó thủ trưởng đơn vị trực tiếp báo cáo Tổng KTNN việc thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề có liên quan.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN với Ban cán sự Đảng KTNN
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo KTNN với Ban cán sự Đảng KTNN thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban cán sự Đảng KTNN.
Điều 12. Quan hệ giữa Lãnh đạo KTNN với Đảng ủy và các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN
1. Quan hệ giữa Lãnh đạo KTNN với Đảng ủy KTNN thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước
a) Hàng năm, Lãnh đạo KTNN làm việc với lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội của KTNN để bàn bạc, trao đổi những biện pháp giải quyết kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của KTNN.
b) Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc KTNN được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo KTNN chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
c) Tổng KTNN tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của KTNN; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
Điều 13. Quan hệ công tác giữa các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN
1. Thủ trưởng đơn vị chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; không giải quyết các công việc không thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền.
2. Khi giải quyết công việc liên quan đến đơn vị khác, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Thủ trưởng đơn vị được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị chủ trì để giải quyết. Thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các đơn vị có liên quan để biết và phối hợp thực hiện.
1. Thủ trưởng đơn vị định kỳ 6 tháng, hàng năm thông báo với cấp uỷ, đại diện công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác của đơn vị về nhiệm vụ của đơn vị, bàn các nội dung biện pháp phối hợp lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động.
2. Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong đơn vị chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây dựng văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
3. Công chức, viên chức, người lao động là đảng viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định pháp luật; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định về công vụ.
Điều 15. Quan hệ công tác khác
Quan hệ làm việc giữa KTNN với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, các địa phương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế phối hợp công tác và các quy định có liên quan.
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC
Điều 16. Chương trình, kế hoạch công tác của KTNN
1. Chương trình, kế hoạch công tác năm của KTNN
a) Chương trình, kế hoạch công tác năm của KTNN bao gồm: Kế hoạch kiểm toán; Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý; Kế hoạch công tác tổ chức cán bộ; Kế hoạch hoạt động đối ngoại; Kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ; Kế hoạch hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin; Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; Kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản; Kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức và kế hoạch khác.
b) Trước ngày 30 tháng 7 hàng năm, các đơn vị tham mưu, sự nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu cho Lãnh đạo KTNN ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác cho năm sau đối với từng lĩnh vực, trong đó Hướng dẫn phải thể hiện rõ: Yêu cầu xây dựng, mục tiêu tổng quát, mục tiêu, nội dung cho từng lĩnh vực, trách nhiệm của các đơn vị chủ trì các lĩnh vực, văn bản mẫu, mẫu biểu kế hoạch và các nội dung khác theo nhu cầu, đòi hỏi của từng lĩnh vực.
c) Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn xây dựng kế hoạch công tác hàng năm của KTNN, các đơn vị tổ chức xây dựng kế hoạch công tác năm sau của đơn vị gửi về các đơn vị thuộc bộ máy điều hành, đơn vị sự nghiệp được giao chủ trì lĩnh vực công tác trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, trình Lãnh đạo KTNN ban hành. Đối với kế hoạch kiểm toán hàng năm thực hiện theo quy định riêng của KTNN.
d) Các chương trình công tác, kế hoạch công tác khác của KTNN do Tổng KTNN quyết định và phân công cụ thể.
2. Về kế hoạch công tác tháng của KTNN
Trước ngày 20 hàng tháng, các đơn vị tổ chức xây dựng kế hoạch công tác tháng kế tiếp của đơn vị mình liên quan đến kế hoạch công tác của Lãnh đạo KTNN và KTNN gửi về Văn phòng KTNN (qua Phòng Thư ký - Tổng hợp) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo KTNN quyết định ban hành trước ngày 28 hàng tháng.
Căn cứ kế hoạch công tác của KTNN và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị: Xây dựng kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện; trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt kế hoạch công tác hàng tháng của Lãnh đạo đơn vị và tổ chức thực hiện.
3. Về kế hoạch công tác tuần của Lãnh đạo KTNN
Căn cứ kế hoạch công tác tháng của KTNN, chậm nhất sáng thứ Năm hàng tuần, các đơn vị căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN, tình hình thực tế của đơn vị gửi nội dung làm việc trong tuần liên quan đến Lãnh đạo KTNN hoặc công tác chung của ngành (bổ sung, thay đổi so với kế hoạch công tác tháng) về Văn phòng KTNN (qua Phòng Thư ký - Tổng hợp) để báo cáo Lãnh đạo KTNN xem xét quyết định.
Căn cứ kế hoạch công tác tháng của KTNN, đề nghị của các đơn vị, Văn phòng KTNN tổng hợp, xây dựng kế hoạch công tác tuần của Lãnh đạo KTNN.
Kế hoạch công tác tuần của KTNN được gửi đến các đơn vị vào chiều thứ Sáu hàng tuần để chuẩn bị nội dung làm việc. Khi có sự thay đổi kế hoạch công tác tuần của KTNN, Thư ký Lãnh đạo KTNN có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng KTNN để thông báo cho các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 17. Chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị trực thuộc KTNN
1. Chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị thuộc KTNN: Chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị được xây dựng căn cứ theo phương hướng, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch công tác của KTNN.
2. Kế hoạch công tác tháng của đơn vị bao gồm các nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai thực hiện trong tháng, các nội dung theo yêu cầu, chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và được thể hiện trong báo cáo công tác của đơn vị tháng trước. Thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 33 Quy chế này.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO KTNN
Điều 18. Hồ sơ, thủ tục trình giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình giải quyết công việc bao gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);
c) Ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan và báo cáo giải trình, tiếp thu (nếu có);
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định đề án, văn bản theo quy định (nếu có);
đ) Các tài liệu cần thiết khác.
2. Thủ tục trình Lãnh đạo KTNN giải quyết công việc:
a) Tờ trình Lãnh đạo KTNN phải do Thủ trưởng đơn vị ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;
b) Lãnh đạo đơn vị ký Tờ trình phải ký nháy vào dự thảo văn bản, đề án và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo KTNN về nội dung của văn bản, đề án đó;
c) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác hoặc có sự phối hợp giải quyết công việc, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng KTNN trong việc trình Lãnh đạo KTNN hồ sơ giải quyết công việc
1. Văn phòng KTNN tiếp nhận, kiểm tra và trình Lãnh đạo KTNN hồ sơ trình giải quyết công việc của các đơn vị.
2. Khi nhận được hồ sơ trình giải quyết công việc, Văn phòng KTNN có nhiệm vụ kiểm tra về trình tự, thủ tục của hồ sơ trình, thể thức văn bản và việc thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN đối với nội dung của văn bản. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ trình, Văn phòng KTNN có trách nhiệm: Trình Lãnh đạo KTNN đối với hồ sơ trình đảm bảo trình tự, thủ tục, thể thức, nội dung; chuyển lại đơn vị trình nếu hồ sơ trình chưa đúng, chưa đầy đủ hoặc chưa phù hợp để thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu hoặc bổ sung giải trình (nếu có).
Trong trường hợp đột xuất, quan trọng, cần thiết phải giải quyết gấp, Văn phòng KTNN phải thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN.
3. Phòng Thư ký - Tổng hợp giúp Chánh Văn phòng KTNN thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 20. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Lãnh đạo KTNN xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của đơn vị.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN về nội dung công việc, thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng KTNN và các đơn vị có liên quan hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành hoặc triển khai các công việc.
Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo KTNN yêu cầu Lãnh đạo đơn vị chủ trì hoặc công chức, viên chức, người lao động có liên quan báo cáo trực tiếp kết quả công việc hoặc họp với đơn vị chủ trì và đại diện các đơn vị có liên quan để lấy ý kiến tư vấn trước khi quyết định. Đơn vị trình văn bản, chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng KTNN tổ chức họp theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và quy định của Quy chế này.
Khi Lãnh đạo KTNN đi công tác, Thư ký Lãnh đạo KTNN có trách nhiệm tổng hợp các văn bản trình, kịp thời trình Tổng KTNN hoặc Phó Tổng KTNN được Tổng KTNN ủy quyền để giải quyết. Trường hợp Thư ký Lãnh đạo KTNN đi công tác cùng Lãnh đạo KTNN phải báo cáo Chánh Văn phòng KTNN để chỉ đạo người giải quyết công việc thay.
2. Đối với công việc do tập thể Lãnh đạo KTNN thảo luận trước khi quyết định theo khoản 3, Điều 3 của Quy chế này, Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng văn bản, đề án để quyết định:
a) Cho phép đơn vị trình hoàn thành thủ tục và đăng ký thời hạn với Văn phòng KTNN để trình tập thể Lãnh đạo KTNN tại phiên họp gần nhất;
b) Giao đơn vị trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;
c) Giao đơn vị trình làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị có liên quan theo quy định của Quy chế này.
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN, VĂN BẢN
Điều 21. Công tác xây dựng đề án, văn bản
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, văn bản phải lập kế hoạch xây dựng đề án, văn bản trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt. Đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đúng kế hoạch đã phê duyệt và thông báo kế hoạch đến Văn phòng KTNN để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Trường hợp đơn vị chủ trì thay đổi kế hoạch thực hiện đề án, văn bản đã được phê duyệt thì phải trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt lại và thông báo cho Văn phòng KTNN biết, theo dõi.
Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về KTNN, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức việc xây dựng đề án, văn bản và báo cáo Tổng KTNN và Phó Tổng KTNN phụ trách đơn vị xem xét, cho ý kiến theo đúng tiến độ của kế hoạch đã đề ra.
3. Phó Tổng KTNN được phân công phụ trách đề án, văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Tổng KTNN trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp nội dung văn bản, đề án có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị khác hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp, trao đổi ý kiến với các đơn vị có liên quan. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến theo hình thức, nội dung và thời hạn theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Các ý kiến này được tổng hợp và thể hiện trong hồ sơ của đề án, văn bản.
Điều 22. Hình thức phối hợp xây dựng đề án, văn bản
Đơn vị chủ trì thực hiện việc phối hợp xây dựng đề án, văn bản với các đơn vị có liên quan theo các hình thức sau:
1. Đề nghị đơn vị phối hợp cử công chức, viên chức, người lao động tham gia xây dựng đề án, văn bản. Người được cử là đại diện của đơn vị, có trách nhiệm thường xuyên báo cáo và xin ý kiến của Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án, văn bản.
2. Tổ chức họp lấy ý kiến các đơn vị có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung đề án, văn bản. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi dự thảo văn bản cho đơn vị tham dự ít nhất 02 ngày làm việc trước khi tổ chức họp, trừ những văn bản gấp, văn bản mật được cung cấp tại cuộc họp. Thủ trưởng đơn vị được mời tham dự họp hoặc cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của đơn vị. Những ý kiến thảo luận phải được ghi biên bản và có chữ ký của người chủ trì cuộc họp. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó.
3. Lấy ý kiến bằng văn bản của các đơn vị có liên quan để xây dựng, hoàn thiện nội dung đề án, văn bản. Thời hạn lấy ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc, trừ trường hợp gấp theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo KTNN thì thời hạn có thể rút ngắn hơn.
Đơn vị được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản theo đúng thời hạn được yêu cầu, trong đó nêu rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, lý do không đồng ý, những kiến nghị về việc chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của dự thảo đề án, văn bản. Trường hợp dự thảo đề án, văn bản chưa rõ hoặc có vấn đề phức tạp, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền đề nghị đơn vị chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm thông tin, tài liệu cần thiết và kéo dài thời hạn trả lời. Nếu quá thời hạn trả lời mà đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với nội dung xin ý kiến và phải chịu trách nhiệm về sự đồng ý đó.
4. Gửi lấy ý kiến qua thư điện tử hoặc phần mềm sử dụng chung của KTNN: Nội dung và thời hạn thực hiện như khoản 3 Điều này.
Điều 23. Quy định về việc ký văn bản
1. Tổng KTNN có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của KTNN, trực tiếp ký các văn bản sau:
a) Quyết định Kế hoạch kiểm toán năm, các Quyết định kiểm toán; Quyết định thành lập Hội đồng kiểm toán.
b) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, văn bản quản lý của KTNN, các thoả thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
c) Các văn bản trình, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, thường trực Ban Bí thư, các cơ quan của Trung ương Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc của Quốc hội, các Ủy ban và các Ban của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d) Thống nhất chủ trương đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và KTNN.
đ) Văn bản uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị tham mưu, Kiểm toán trưởng các KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.
e) Văn bản về công tác tổ chức, cán bộ.
f) Văn bản giao cho Thủ trưởng một đơn vị trực thuộc ký thừa ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền ký của Tổng KTNN trong trường hợp đặc biệt (việc giao ký thừa ủy quyền được giới hạn trong một thời gian nhất định và người được giao ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký).
g) Các văn bản khác Tổng KTNN thấy cần thiết.
2. Phó Tổng KTNN được Tổng KTNN giao ký thay các văn bản sau:
a) Văn bản xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh theo lĩnh vực được Tổng KTNN phân công phụ trách.
b) Một số văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này theo lĩnh vực, đơn vị do Tổng KTNN giao phụ trách, như: Quyết định kiểm toán cụ thể theo theo đơn vị phụ trách; các văn bản chỉ đạo đơn vị phụ trách; các văn bản gửi bộ, ngành trung ương liên quan lĩnh vực phụ trách; báo cáo kiểm toán lĩnh vực phụ trách hoặc văn bản chỉ đạo liên quan; các Đề án, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán, quyết toán công trình được phân công phụ trách; văn bản khác do Tổng KTNN ủy quyền.
c) Khi Tổng KTNN vắng mặt, Phó Tổng KTNN được Tổng KTNN uỷ quyền điều hành công việc của KTNN ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng KTNN.
3. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu, Kiểm toán trưởng các KTNN chuyên ngành được thừa lệnh ký văn bản theo ủy quyền, phân cấp bằng văn bản của Tổng KTNN hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo KTNN ghi trong tờ trình giải quyết công việc (nơi nhận phải gửi Lãnh đạo KTNN phụ trách để báo cáo).
4. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được ký các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, phân cấp quản lý và được ký thừa ủy quyền Tổng KTNN một số văn bản theo Quyết định riêng của Tổng KTNN cho từng đơn vị.
5. Phó thủ trưởng đơn vị được phép ký thay văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn vị khi được Thủ trưởng đơn vị ủy quyền.
Điều 24. Trách nhiệm của Văn phòng KTNN trong việc phát hành văn bản
1. Văn bản sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Chỉ phát hành văn bản ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 23 Quy chế này.
3. Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung, phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người trên một cấp ký đính chính bằng một văn bản khác.
4. Hàng tuần tổng hợp danh mục và thống kê phân loại các văn bản do KTNN phát hành để báo cáo Lãnh đạo KTNN theo yêu cầu.
5. Gửi đăng Công báo Chính phủ, trang Thông tin điện tử của KTNN đối với các văn bản do KTNN ban hành theo quy định.
6. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ
Điều 25. Các loại cuộc họp, hội nghị
1. Các cuộc họp do Tổng KTNN chủ trì gồm có:
- Họp giao ban Lãnh đạo KTNN.
- Họp giao ban tháng của KTNN.
- Họp (hội nghị) triển khai nhiệm vụ công tác, sơ kết, tổng kết...
- Họp báo thường kỳ của KTNN.
- Các cuộc họp, làm việc khác do Tổng KTNN quyết định.
Tổng KTNN có thể ủy quyền Phó Tổng KTNN chủ trì các cuộc họp.
2. Các cuộc họp do Thủ trưởng đơn vị chủ trì gồm có:
- Họp giao ban Lãnh đạo đơn vị.
- Họp giải quyết công việc chuyên môn và triển khai các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị đã được quy định.
- Họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Lãnh đạo KTNN.
Điều 26. Duyệt chủ trương và tổ chức cuộc họp, hội nghị
1. Các đơn vị được giao chủ trì tổ chức hội nghị của KTNN, hội nghị chuyên đề, hội nghị tập huấn công tác chuyên môn xây dựng kế hoạch, trình Tổng KTNN phê duyệt. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng KTNN và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Lãnh đạo KTNN quyết định các cuộc họp do Lãnh đạo KTNN chủ trì; chỉ định đơn vị chuẩn bị nội dung, tài liệu cuộc họp.
3. Các đơn vị có nhu cầu tổ chức cuộc họp do Lãnh đạo KTNN chủ trì phải báo cáo và đăng ký trong kế hoạch công tác tháng của Lãnh đạo KTNN, trừ trường hợp đột xuất.
4. Việc tổ chức và quy trình họp được thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 27. Họp giao ban Lãnh đạo KTNN
1. Lãnh đạo KTNN họp giao ban ít nhất 02 tuần 01 lần vào ngày đầu tuần, trường hợp không tổ chức được theo lịch thì được chuyển sang tuần tiếp theo.
Thành phần: Lãnh đạo KTNN, Thủ trưởng các đơn vị: Văn phòng KTNN; Văn phòng Đảng - Đoàn thể; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tổng hợp; Vụ Pháp chế; Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Hợp tác quốc tế, Thanh tra KTNN; Trưởng Phòng Thư ký - Tổng hợp và thành phần khác do Tổng KTNN quyết định.
2. Nội dung họp:
a) Thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của Lãnh đạo KTNN, kết quả công việc đã giải quyết và các công việc dự kiến thực hiện;
b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa Lãnh đạo KTNN;
c) Thảo luận các vấn đề cần lấy ý kiến tập thể Lãnh đạo KTNN trước khi Tổng KTNN quyết định theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy chế này.
d) Các nội dung khác theo chỉ đạo của Tổng KTNN hoặc đề xuất của các đơn vị trong KTNN được Tổng KTNN chấp thuận.
3. Theo yêu cầu công việc, Tổng KTNN triệu tập họp Lãnh đạo KTNN đột xuất.
4. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và yêu cầu công việc, các đơn vị trực thuộc KTNN gửi công văn đăng ký nội dung họp giao ban Lãnh đạo KTNN đến Văn phòng KTNN. Văn phòng KTNN thẩm tra, xây dựng chương trình, trình Tổng KTNN xem xét, quyết định.
5. Văn phòng KTNN phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp. Các tài liệu họp phải được gửi đến Lãnh đạo KTNN và những người tham dự họp ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất.
Điều 28. Họp giao ban tháng của KTNN
1. Giao ban tháng của KTNN họp vào tuần đầu tiên hàng tháng. Cuộc họp giao ban hàng tháng có thể tổ chức dưới hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp theo chỉ đạo của Tổng KTNN.
Thành phần họp giao ban trực tuyến gồm: Lãnh đạo KTNN, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc, Bí thư Đoàn Thanh niên KTNN, Chánh Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Lãnh đạo các Ban chỉ đạo của KTNN và các thành phần khác theo chỉ đạo của Tổng KTNN. Trường hợp Thủ trưởng các đơn vị, Thường trực Đảng ủy KTNN, Chủ tịch Công đoàn KTNN, Bí thư Đoàn Thanh niên CSHCM KTNN không thể tham gia cuộc họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng KTNN.
Thành phần họp giao ban trực tiếp: Theo chỉ đạo của Tổng KTNN.
2. Nội dung họp:
a) Thông tin về tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác của các đơn vị trực thuộc KTNN;
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong các hoạt động của KTNN;
c) Các vấn đề khác mà Tổng KTNN thấy cần thiết hoặc các đơn vị trực thuộc đề xuất.
3. Theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và yêu cầu công việc, các đơn vị trực thuộc KTNN đăng ký nội dung họp giao ban tháng đến Văn phòng KTNN. Văn phòng KTNN nghiên cứu, xây dựng chương trình, báo cáo Tổng KTNN xem xét, quyết định.
4. Văn phòng KTNN phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp. Các tài liệu họp phải được gửi đến những người tham dự họp ít nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đột xuất.
Đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung có trách nhiệm đăng ký kế hoạch công tác tháng, tuần với Văn phòng KTNN theo quy định tại Điều 16 Quy chế này và phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc họp, hội nghị đó. Ngoài thực hiện theo Quy chế này, đối với các cuộc họp công bố quyết định kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán còn phải thực hiện theo quy định riêng của KTNN.
Điều 30. Các cuộc họp của Lãnh đạo đơn vị trực thuộc KTNN
Ít nhất một tháng một lần, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm tổ chức cuộc họp Lãnh đạo đơn vị để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tuần, tháng, định hướng công tác tuần, tháng tiếp theo; xử lý các vấn đề phát sinh hoặc giải quyết các kiến nghị của công chức, người lao động trong đơn vị. Thành phần, nội dung cụ thể của cuộc họp do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 31. Cử đại diện Lãnh đạo KTNN tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì
1. Tổng KTNN tham gia các phiên họp của Chính phủ, tham dự các phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo giấy triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Tổng KTNN. Trường hợp Tổng KTNN không tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, Tổng KTNN ủy quyền cho Phó Tổng KTNN đi họp thay.
2. Đối với giấy mời đại diện KTNN dự họp, trường hợp Tổng KTNN không tham dự được, Tổng KTNN ủy quyền cho Phó Tổng KTNN hoặc người khác tham dự họp.
3. Phó Tổng KTNN hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền đại diện cho KTNN dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Tổng KTNN về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Tổng KTNN về nội dung, kết quả cuộc họp.
4. Chánh Văn phòng KTNN hoặc Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Tổng KTNN hoặc người được ủy quyền dự họp.
Điều 32. Tham dự, ghi biên bản và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị
1. Các thành phần được triệu tập, cử đi họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ, đúng thời gian quy định; trường hợp vắng mặt hoặc cử người khác đi họp thay phải báo cáo và được sự đồng ý của Tổng KTNN.
2. Đối với cuộc họp giao ban Lãnh đạo KTNN, Văn phòng KTNN có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Tổng KTNN, Chánh Văn phòng KTNN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết luận của Tổng KTNN tại các cuộc họp đến các đơn vị trực thuộc KTNN chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày họp; trong trường hợp cần thiết, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Tổng KTNN, kết quả họp Lãnh đạo KTNN có thể được thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện.
Văn phòng KTNN theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Tổng KTNN tại các cuộc họp.
3. Đối với các cuộc họp khác, đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị nội dung tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp.
Điều 33. Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo KTNN
1. Các Phó Tổng KTNN có trách nhiệm báo cáo Tổng KTNN những vấn đề sau:
a) Tình hình thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến của Tổng KTNN;
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp được uỷ quyền tham dự hoặc chỉ đạo;
c) Kết quả làm việc với các Ban, bộ, ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác trong nước và nước ngoài.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:
a) Báo cáo Phó Tổng KTNN phụ trách đơn vị định kỳ hàng tháng, 06 tháng và hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác. Đồng thời, các báo cáo gửi về Văn phòng KTNN theo thời hạn sau: Gửi Báo cáo kết quả công tác tháng và kế hoạch công tác tháng sau trước ngày 25 hàng tháng; gửi Báo cáo kết quả công tác 06 tháng đầu năm và kế hoạch công tác 06 tháng cuối năm trước ngày 10 tháng 6 hàng năm; gửi Báo cáo kết quả công tác năm kế hoạch và kế hoạch công tác năm sau trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phải báo cáo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được.
c) Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN phụ trách đối với những công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
d) Trường hợp được Lãnh đạo KTNN cử đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phụ trách và báo cáo về nội dung và kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.
đ) Đối với Thủ trưởng các đơn vị được giao chủ trì cuộc kiểm toán: Ngoài chế độ báo cáo đối với Phó Tổng KTNN phụ trách phải Báo cáo Tổng KTNN bằng văn bản kết quả kiểm toán của cuộc kiểm toán trước khi xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán tối thiểu 05 ngày làm việc.
3. Ngoài trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng KTNN còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin về những công việc đã được giải quyết theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN.
b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo KTNN, giao ban tháng của KTNN.
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo của KTNN gửi các cơ quan nhà nước theo quy định hoặc khi Lãnh đạo KTNN chỉ đạo.
d) Báo cáo Lãnh đạo KTNN những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến các hoạt động của KTNN.
đ) Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo KTNN và việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 34. Cung cấp thông tin về hoạt động của KTNN
1. Công chức, viên chức, người lao động của KTNN được thông tin về tình hình thực hiện các nhiệm vụ công tác của đơn vị, KTNN theo phạm vi, nội dung và hình thức thông tin được quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ của KTNN.
2. Theo chỉ đạo của Tổng KTNN, Người phát ngôn của KTNN, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và của KTNN.
3. Công chức, viên chức, người lao động thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật phát ngôn của cơ quan, đơn vị. Chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của pháp luật và của KTNN.
Điều 35. Trao đổi thông tin trên hệ thống thông tin của KTNN
1. Việc cung cấp, cập nhật thông tin vào Trang thông tin điện tử của KTNN được thực hiện theo quy định của KTNN.
2. Các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức trong phạm vi các đơn vị thuộc KTNN bằng hình thức văn bản điện tử thông qua thư điện tử, Trang thông tin điện tử và phần mềm Quản lý văn bản bao gồm:
a) Các loại giấy mời trong nội bộ KTNN.
b) Chương trình, kế hoạch công tác của KTNN và đơn vị.
c) Các loại văn bản chỉ đạo, điều hành, thông báo.
d) Các loại công văn đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, giao nhiệm vụ bổ sung.
đ) Các Quy chế làm việc của KTNN, Quy chế làm việc của đơn vị và các quy định khác về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của KTNN, đơn vị.
e) Quy trình giải quyết công việc theo quy định của KTNN.
g) Các Báo cáo công tác của KTNN, của đơn vị và các báo cáo chuyên đề khác gửi các đơn vị trong cơ quan KTNN.
h) Dự thảo văn bản đang trong quá trình soạn thảo, xin ý kiến của các đơn vị.
Các văn bản thuộc quy định phải bảo mật thông tin chỉ được gửi, trao đổi qua hệ thống thư điện tử của KTNN.
3. Chánh Văn phòng KTNN, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN có trách nhiệm bảo đảm việc cung cấp, cập nhật kịp thời, sử dụng có hiệu quả các văn bản, tài liệu bằng hình thức văn bản điện tử và thực hiện bảo mật thông tin theo quy định.
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 36. Phạm vi và đối tượng kiểm tra
1. Phạm vi: Kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của KTNN.
2. Đối tượng: Các đơn vị thuộc KTNN.
1. Kiểm tra của Lãnh đạo KTNN:
a) Tổng KTNN kiểm tra việc thực hiện văn bản trong mọi hoạt động của các đơn vị trực thuộc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Tổng KTNN kiểm tra việc thực hiện văn bản trong hoạt động của các đơn vị được Tổng KTNN phân công phụ trách.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện văn bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
1. Tự kiểm tra việc thực hiện văn bản do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN tổ chức.
2. Kiểm tra của KTNN được tiến hành thông qua các hình thức sau đây:
a) Thành lập các đoàn kiểm tra để kiểm tra trực tiếp tại đơn vị để nắm bắt tình hình khi cần thiết hoặc kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực, từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ.
b) Yêu cầu các báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản gắn với công việc cụ thể được giao.
c) Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
d) Hình thức khác do Tổng KTNN quyết định.
Điều 39. Trách nhiệm trong công tác kiểm tra thực hiện văn bản
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo Tổng KTNN tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được giao theo thẩm quyền; đồng thời gửi về Vụ Pháp chế để theo dõi, tổng hợp.
2. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu giúp Lãnh đạo KTNN kiểm tra việc thực hiện văn bản theo quy định tại khoản 1, Điều 37 Quy chế này và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, yêu cầu báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra tại các đơn vị trực thuộc KTNN quy định tại khoản 2, Điều 37 Quy chế này.
Điều 40. Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành
a) Việc cử công chức, viên chức, người lao động tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến KTNN phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của đơn vị chủ trì đoàn công tác hoặc trưởng đoàn công tác.
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, công chức, viên chức, người lao động tham gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến KTNN do địa phương, đơn vị đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo KTNN tổ chức đoàn đi công tác địa phương: Khi Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN đi công tác địa phương, Chánh Văn phòng KTNN có trách nhiệm:
a) Lập chương trình, kế hoạch công tác tại địa phương để Tổng KTNN, Phó Tổng KTNN đi công tác xem xét, quyết định.
b) Phối hợp với Thủ trưởng đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung đi công tác địa phương của Lãnh đạo KTNN và gửi trước tài liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thông báo tới địa phương về lịch làm việc của Lãnh đạo KTNN trước khi đến ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ trường hợp đột xuất.
3. Trường hợp Lãnh đạo KTNN đi công tác địa phương theo đề nghị của các đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thủ trưởng đơn vị đi công tác địa phương có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, ghi rõ nội dung và thời gian công tác trình Tổng KTNN phê duyệt. Trường hợp thủ trưởng đơn vị đi công tác địa phương theo kế hoạch đã được phê duyệt thì phải báo cáo thời gian đi với Tổng KTNN và Phó Tổng KTNN phụ trách.
5. Công chức, viên chức, người lao động đi công tác địa phương do Thủ trưởng đơn vị cử, có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị và báo cáo kết quả công tác bằng văn bản theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình công tác.
6. Đoàn đi công tác địa phương có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo Lãnh đạo KTNN phụ trách và thông báo cho địa phương trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc.
b) Bố trí xe đi chung để tiết kiệm chi phí.
c) Không kết hợp chương trình tham quan, du lịch trong thời gian công tác.
d) Làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi đầy đủ những kiến nghị (nếu có).
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo KTNN, thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở và đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
7. Đối với việc đi công tác theo Đoàn kiểm toán, công chức, kiểm toán viên phải thực hiện theo quyết định của Tổng KTNN và Quy chế hoạt động Đoàn kiểm toán.
Điều 41. Tiếp khách trong nước
1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo KTNN
a) Chánh Văn phòng KTNN có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo KTNN tiếp khách là Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo KTNN;
b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng KTNN thống nhất về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo KTNN. Kế hoạch phải chi tiết, có phân công cụ thể các công việc: Chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp đại biểu; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng KTNN thông báo để các đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các đơn vị có liên quan tham gia; kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức việc đón khách, phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc.
c) Các trường hợp khác do Tổng KTNN phân công.
2. Tiếp khách không có kế hoạch làm việc trước
Văn phòng KTNN có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, đăng ký, cấp thẻ và chỉ dẫn cho khách đến làm việc tại trụ sở KTNN. Trường hợp khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo KTNN, Văn phòng KTNN báo cáo Lãnh đạo KTNN quyết định nội dung, thời gian làm việc và thông báo đến khách. Trường hợp tiếp khách tại phòng làm việc của Lãnh đạo KTNN, Thư ký Lãnh đạo KTNN có trách nhiệm đón khách.
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với Lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo KTNN. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo KTNN.
Điều 42. Đi công tác, tiếp khách nước ngoài
Đi công tác, tiếp khách nước ngoài thực hiện theo Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của KTNN.
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 43. Trách nhiệm của Tổng KTNN
1. Tổng KTNN, căn cứ chức năng, nhiệm vụ để bố trí tiếp dân và tiếp công chức, viên chức, người lao động. Tổng KTNN có thể uỷ nhiệm cho Phó Tổng KTNN tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động trong KTNN.
2. Chỉ đạo Văn phòng KTNN chuẩn bị các điều kiện, cơ sở vật chất để tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động trong KTNN tại trụ sở cơ quan KTNN; chỉ đạo các KTNN khu vực chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất và tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị của cơ quan mình để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức.
3. Chỉ đạo Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm việc tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của các bên để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
4. Thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc tiếp công dân theo quy định tại Điều 18, Luật Tiếp công dân.
Điều 44. Trách nhiệm của Văn phòng KTNN
1. Bố trí địa điểm, cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công tác tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động tại trụ sở cơ quan KTNN; chỉ dẫn công dân theo đúng quy định.
2. Thông báo cho Thanh tra KTNN hoặc đơn vị được Tổng KTNN giao chủ trì tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động khi có yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Bố trí kế hoạch để Lãnh đạo KTNN tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động theo quy định.
Điều 45. Trách nhiệm của KTNN các khu vực
1. Bố trí địa điểm, cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở KTNN khu vực; tổ chức tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động theo đúng quy định.
2. Thông báo cho Thanh tra KTNN hoặc đơn vị được Tổng KTNN giao chủ trì tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động khi có yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 46. Trách nhiệm của Thanh tra KTNN
1. Bố trí công chức, viên chức công dân, công chức, viên chức, người lao động; hướng dẫn xử lý việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đề xuất Tổng KTNN phân công Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức tham gia tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động khi cần thiết.
3. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo KTNN tiếp công dân, công chức, viên chức, người lao động.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo KTNN về công tác tiếp công dân theo quy định.
Điều 47. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra KTNN trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.
2. Cử công chức, viên chức có năng lực và trình độ chuyên môn theo yêu cầu của Tổng KTNN để phối hợp tiếp công dân.
Điều 48. Trách nhiệm thực hiện
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN: Phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị; ban hành Quy chế làm việc cụ thể của đơn vị nhưng không trái quy định của Quy chế này.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của KTNN
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các đơn vị gửi văn bản phản ánh về Văn phòng KTNN để tổng hợp, báo cáo Tổng KTNN xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây