47048

Quyết định 127/2000/QĐ-TTg chuẩn y Điều lệ Liên minh hợp tác xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

47048
LawNet .vn

Quyết định 127/2000/QĐ-TTg chuẩn y Điều lệ Liên minh hợp tác xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 127/2000/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 17/11/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 127/2000/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 17/11/2000
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 127/2000/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 127/2000/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 11 NĂM 2000 VỀ VIỆC CHUẨN Y ĐIỀU LỆ LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 49 Luật Hợp tác xã đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996;
Xét đề nghị của Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam tại Tờ trình số 36/HĐTW ngày 28 tháng 01 năm 2000 về việc chuẩn y Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (sửa đổi),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chuẩn y Điều lệ Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 01 năm 2000 (toàn văn Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam được kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Điều lệ này thay thế cho Điều lệ Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam lần thứ nhất thông qua ngày 30 tháng 10 năm 1993.

Điều 3. Giao Chủ tịch Ban Chấp hành Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam ký Quyết định ban hành Điều lệ này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Chủ tịch Ban Chấp hành Hội đồng Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN MINH HTX VIỆT NAM
(Sửa đổi)
Đã được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 127/2000/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2000  của Thủ tướng Chính phủ

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, qua hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, phong trào Hợp tác xã ở Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Liên minh Hợp tác xã (viết tắt là HTX) Việt Nam là tổ chức phi Chính phủ, giúp cho Đảng và Nhà nước phát triển các loại hình kinh tế hợp tác và HTX ngày càng vững mạnh góp phần cùng kinh tế nhà nước dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.

Liên minh HTX Việt Nam được thành lập theo Điều 49 Luật HTX, có chức năng đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các HTX và Liên hiệp HTX; tuyên truyền, vận động phát triển HTX; tư vấn, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho HTX, Liên hiệp HTX; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về HTX; đại diện cho HTX và Liên hiệp HTX trong quan hệ hoạt động phối hợp giữa các thành viên trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Vận động, hướng dẫn các hộ kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, các hộ gia đình phát triển kinh tế hợp tác và HTX trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Chương 1

Chương 2

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

Điều 3. Căn cứ vào Điều 49 Luật Hợp tác xã, Liên minh HTX Việt Nam có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Chức năng:

a) Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên;

b) Tuyên truyền, vận động phát triển kinh tế hợp tác và HTX;

c) Tư vấn, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho các thành viên;

d) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan;

đ) Đại diện cho các thành viên trong quan hệ đối nội và đối ngoại theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế hợp tác và HTX;

b) Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của các thành viên để phản ánh, kiến nghị và đề xuất với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề chính sách, pháp luật có liên quan; phối hợp tham gia xây dựng các văn bản pháp luật;

c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên;

d) Tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển kinh tế hợp tác và HTX. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các HTX điển hình tiên tiến, tổ chức phong trào thi đua trong hệ thống Liên minh;

đ) Tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các thành viên về pháp lý, đầu tư khoa học - công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường và các lĩnh vực khác;

e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống Liên minh; cán bộ quản lý, xã viên và người lao động trong các HTX và các thành viên khác;

g) Tham gia các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức ở các nước; được tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ, các khoản viện trợ để phát triển khu vực kinh tế hợp tác, HTX;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ và chính quyền các cấp giao.

Chương 3

THÀNH VIÊN

Điều 4. Liên minh HTX Việt Nam có thành viên chính thức và thành viên liên kết:

1. Thành viên chính thức là các HTX, Liên hiệp HTX.

2. Thành viên liên kết là các tổ hợp tác, các đơn vị kinh tế, xã hội, các hội, hiệp hội ngành nghề, các cơ quan nghiên cứu khoa học, đào tạo, các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước.

Các thành viên tham gia Liên minh HTX trên cơ sở tự nguyện, tán thành Điều lệ Liên minh HTX Việt Nam.

Điều 5. Quyền của thành viên:

1. Được hỗ trợ, tư vấn và cung cấp dịch vụ nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh; được giúp đỡ khi gặp rủi ro.

2. Được cung cấp các thông tin về kinh tế, pháp lý, về khoa học kỹ thuật, và các lĩnh vực có liên quan khác.

3. Được giúp đỡ trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và người lao động ở trong và ngoài nước.

4. Được bảo vệ trước pháp luật khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

5. Được thảo luận, đề xuất, kiến nghị các vấn đề về chính sách, pháp luật có liên quan; được thảo luận và biểu quyết các công việc của Liên minh.

6. Thành viên chính thức được đề cử, ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Liên minh.

7. Được Liên minh khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng khi lập thành tích xuất sắc.

Điều 6. Nghĩa vụ của thành viên:

1. Chấp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của Liên minh và các Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Liên minh HTX các cấp.

2. Tham gia các hoạt động của Liên minh.

3. Đoàn kết, hợp tác với các thành viên khác cùng thực hiện những mục tiêu chung của cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng.

4. Thực hiện các chế độ báo cáo, thông tin định kỳ theo quy định của Liên minh.

5. Đóng hội phí theo quy định.

Điều 7. Tư cách thành viên chấm dứt khi:

1. Giải thể.

2. Phá sản.

3. Xin ra khỏi Liên minh.

4. Bị khai trừ khỏi Liên minh. Các trường hợp bị khai trừ do Ban Chấp hành Liên minh HTX Việt Nam quy định cụ thể.

Điều 8. Mức hội phí, thể thức đóng góp hội phí do Ban Chấp hành Trung ương Liên minh HTX Việt Nam quy định cụ thể theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Chương 4

HỆ THỐNG TỔ CHỨC

Điều 9. Đại hội đại biểu thành viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên minh HTX Việt Nam, do Ban Chấp hành Trung ương Liên minh HTX Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ban Chấp hành Trung ương) triệu tập thường kỳ 5 năm một lần.

Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương hoặc trên 1/2 số thành viên đề nghị.

Điều 10. Đại hội có nhiệm vụ:

1. Thông qua báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương về kết quả hoạt động nhiệm kỳ qua;

2. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ và chương trình hoạt động của Liên minh HTX Việt Nam nhiệm kỳ tới.

3. Thông qua báo cáo và phương hướng, nhiệm vụ về công tác kiểm tra.

4. Thông qua, sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ Liên minh HTX Việt Nam.

5. Bầu Ban Chấp hành Trung ương Liên minh HTX Việt Nam.

Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội quyết định.

Điều 11. Ban Chấp hành Trung ương là cơ quan lãnh đạo của Liên minh HTX Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội.

Ban Chấp hành Trung ương làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số.

Ban Chấp hành Trung ương họp thường kỳ một năm hai lần, do Ban Thường vụ Liên minh HTX Việt Nam triệu tập và chủ trì; khi cần thiết có thể họp bất thường.

Điều 12. Ban Chấp hành Trung ương có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội toàn quốc.

2. Quyết định chương trình phát triển, kế hoạch tài chính hàng năm của Liên minh.

3. Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; số lượng ủy viên bổ sung không quá 1/3 số lượng ủy viên do Đại hội bầu ra.

4. Bầu Ban Thường vụ, bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch trong số các ủy viên Thường vụ, bầu ủy ban kiểm tra, bầu Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số các ủy viên ủy ban kiểm tra. Thông qua Quy chế làm việc của Ban Thường vụ, ủy ban kiểm tra.

5. Thông qua các báo cáo sẽ trình trước Đại hội.

6. Quyết định việc tham gia các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

7. Triệu tập Đại hội theo quy định của Điều lệ.

Điều 13. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch của Liên minh HTX Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận.

Điều 14. Ban Thường vụ Liên minh HTX Việt nam là cơ quan lãnh đạo của Liên minh HTX Việt Nam giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành; gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.

Ban Thường vụ họp thường kỳ 3 tháng một lần, nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương.

Điều 15. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương.

2. Hướng dẫn hoạt động của Liên minh HTX tỉnh.

3. Công nhận và bãi nhiệm tư cách thành viên cấp quốc gia.

4. Chuẩn bị chương trình, nội dung hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương và Đại hội đại biểu toàn quốc.

5. Quản lý và sử dụng tài chính - tài sản của Liên minh HTX Việt Nam theo quy định của Điều lệ, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và pháp luật hiện hành.

6. Xét khen thưởng, kỷ luật và đề nghị Nhà nước khen thưởng.

7. Quyết định về tổ chức nhân sự, chức năng nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các Ban, đơn vị trực thuộc.

Điều 16. Thường trực của Ban Thường vụ gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch chuyên trách, có nhiệm vụ thay mặt Ban Thường vụ giải quyết công việc hàng ngày của Liên minh.

Điều 17. Liên minh HTX Việt Nam có bộ máy chuyên trách giúp việc và các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc. Bộ máy chuyên trách giúp việc của Liên minh do Ban Thường vụ quyết định sau khi có sự thoả thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 18. Liên minh HTX tỉnh thuộc hệ thống tổ chức của Liên minh HTX Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ của Liên minh HTX Việt Nam và Quy chế do Đại hội Liên minh HTX tỉnh thông qua và ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn y, không trái với Luật HTX và Điều lệ này.

Điều 19. Đại hội toàn thể (hoặc Đại hội đại biểu) thành viên là cơ quan lãnh đạo của Liên minh HTX tỉnh. Đại hội do Ban Chấp hành Liên minh HTX tỉnh triệu tập thường kỳ 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 1/2 số thành viên chính thức đề nghị.

Điều 20. Đại hội có nhiệm vụ:

1. Thông qua báo cáo của Ban Chấp hành nhiệm kỳ qua.

2. Quyết định chương trình hoạt động, kế hoạch phát triển của Liên minh HTX tỉnh trên cơ sở Nghị quyết Đại hội toàn quốc và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Bầu Ban Chấp hành Liên minh HTX tỉnh. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.

4. Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Liên minh HTX toàn quốc.

5. Thông qua Quy chế hoạt động của Liên minh HTX tỉnh.

Điều 21. Ban Chấp hành Liên minh HTX tỉnh là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội.

Ban Chấp hành họp thường kỳ 6 tháng một lần do Ban Thường trực Liên minh HTX tỉnh triệu tập và chủ trì; khi cần thiết có thể họp bất thường. Ban Chấp hành làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số.

Điều 22. Ban Chấp hành Liên minh HTX tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện Điều lệ Liên minh HTX Việt Nam, Nghị quyết Đại hội toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết của Đại hội cùng cấp và Quy chế tổ chức hoạt động của Liên minh HTX tỉnh.

2. Quyết định chương trình hoạt động, mục tiêu phát triển, kế hoạch tài chính hàng năm của Liên minh HTX tỉnh.

3. Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, số lượng ủy viên bổ sung không quá 1/3 số ủy viên do Đại hội bầu.

4. Bầu Ban Thường trực, bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch trong số các ủy viên Thường trực; bầu ủy ban kiểm tra, bầu Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số các ủy viên ủy ban kiểm tra.

5. Thông qua các báo cáo sẽ trình trước Đại hội.

6. Triệu tập Đại hội theo quy định của Điều lệ.

Điều 23. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận sau khi có sự thoả thuận của Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam.

Điều 24. Ban Thường trực Liên minh HTX tỉnh gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành Liên minh HTX tỉnh quyết định.

Ban Thường trực họp thường kỳ 3 tháng một lần, nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

Điều 25. Ban Thường trực Liên minh HTX tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của cơ quan lãnh đạo cấp trên và Nghị quyết Đại hội, Ban Chấp hành cùng cấp.

2. Công nhận và bãi nhiệm tư cách thành viên.

3. Chuẩn bị chương trình, nội dung Hội nghị Ban Chấp hành và Đại hội.

4. Quản lý, sử dụng tài chính - tài sản của Liên minh HTX tỉnh theo quy định của Điều lệ và của pháp luật.

5. Quyết định cơ cấu tổ chức, nhân sự của bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc.

6. Xét khen thưởng, kỷ luật và đề nghị khen thưởng, kỷ luật.

Điều 26. Liên minh HTX tỉnh có bộ máy chuyên trách giúp việc và các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc. Bộ máy giúp việc của Liên minh HTX tỉnh do Ban Thường trực quyết định sau khi có sự thoả thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 27. Khi người đại diện của Liên minh HTX, hoặc của tổ chức thành viên là ủy viên Ban Chấp hành Liên minh HTX các cấp không còn giữ chức vụ trong tổ chức của mình thì đương nhiên không giữ chức ủy viên Ban Chấp hành; người kế nhiệm sẽ được Ban Chấp hành cùng cấp bầu bổ sung.

Điều 28. Ban Thường vụ Liên minh HTX Việt Nam được tổ chức Hội đồng tư vấn để tranh thủ ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ có kinh nghiệm và tâm huyết đối với khu vực kinh tế hợp tác, HTX. Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng tư vấn do Ban Thường vụ Liên minh HTX Việt Nam quy định.

Tùy điều kiện cụ thể, Liên minh HTX tỉnh có thể tổ chức Hội đồng tư vấn. Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội đồng tư vấn do Ban Thường trực Liên minh HTX tỉnh quy định.

Chương 5

ỦY BAN KIỂM TRA

Điều 29. Uỷ ban kiểm tra của Liên minh HTX các cấp do Ban Chấp hành Liên minh HTX cùng cấp bầu, gồm: Chủ nhiệm và một số ủy viên. Số lượng ủy viên do Ban Chấp hành cùng cấp quyết định. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra là ủy viên Ban Thường vụ của Ban Chấp hành Liên minh HTX cùng cấp.

Uỷ ban kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành Trung ương Liên minh HTX Việt Nam ban hành.

Điều 30. Uỷ ban kiểm tra có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Giám sát và kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp hành cùng cấp.

2. Giám sát và kiểm tra hoạt động tài chính của Liên minh HTX cùng cấp.

3. Kiến nghị với Ban Chấp hành Liên minh HTX cùng cấp các hình thức kỷ luật đối với các tập thể và cá nhân.

4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên.

5. Báo cáo trước Đại hội và Ban Chấp hành cùng cấp về kết quả và phương hướng công tác kiểm tra.

Chương 6

TÀI CHÍNH

Điều 31. Tài chính của Liên minh HTX các cấp gồm những nguồn sau:

1. Ngân sách Nhà nước đảm bảo cho số cán bộ biên chế Nhà nước cử sang và hỗ trợ cho các hoạt động của Liên minh.

2. Hội phí do thành viên đóng góp.

3. Thu từ hoạt động kinh tế và dịch vụ của Liên minh.

4. Các khoản thu khác.

Điều 32. Ban Thường vụ Liên minh HTX Việt Nam và Ban Thường trực Liên minh HTX tỉnh chịu trách nhiệm quản lý tài sản và tài chính của Liên minh theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ này. Tài chính của Liên minh được sử dụng vào các hoạt động nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế hợp tác và HTX. Hàng năm báo cáo tài chính công khai trước Ban Chấp hành Liên minh HTX cùng cấp.

Chương 7

Chương 8

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Điều lệ này được Đại hội đại biểu thành viên toàn quốc lần thứ II thông qua ngày 20 tháng 01 năm 2000, thay thế Điều lệ Hội đồng Liên minh HTX Việt Nam được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I thông qua ngày 30 tháng 10 năm 1993 và có hiệu lực kể từ ngày được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.

Chỉ Đại hội đại biểu thành viên toàn quốc Liên minh HTX Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.

Ban Chấp hành Trung ương Liên minh HTX Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thi hành và cùng các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý những vấn đề có liên quan ngoài phạm vi điều chỉnh của Điều lệ này./

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác