Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1261/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 1261/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Vừ A Bằng |
Ngày ban hành: | 16/07/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1261/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Vừ A Bằng |
Ngày ban hành: | 16/07/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1261/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 16 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thư viện ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện;
Căn cứ Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1992/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
Căn cứ Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Căn cứ Quyết định số 4763/QĐ-BVHTTDL ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn, nội dung, quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động cung cấp thông tin, tài liệu tại thư viện, phục vụ lưu động ngoài thư viện, phục vụ người khuyết tật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1664/TTr-SVHHTDL ngày 09/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG THƯ VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1260/QĐ-UBND 16/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung Luật Thư viện và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thư viện; đẩy mạnh thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò của thư viện, về mục tiêu phát triển văn hóa đọc, các chính sách của Nhà nước về đầu tư, hỗ trợ và đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển sự nghiệp thư viện và văn hóa đọc.
- Phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh Điện Biên gắn với phát triển văn hóa đọc trên địa bàn nhằm nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, lối sống lành mạnh; góp phần hình thành thói quen, kỹ năng đọc cho mọi tầng lớp nhân dân nhất là thanh niên, thiếu niên, nhi đồng; đóng góp tích cực trong việc phát triển văn hóa đọc cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục, khoa học và văn hóa của địa phương.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh theo hướng củng cố những thư viện hiện có, đầu tư xây dựng mới hệ thống các thư viện chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định. Hiện đại hóa hệ thống thư viện phù hợp với xu thế phát triển chung của mạng lưới thư viện trong toàn quốc.
- Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi số trong việc hiện đại hóa hệ thống thư viện, bảo đảm sự liên thông, liên kết giữa các thư viện trên địa bàn với hệ thống thư viện của các địa phương khác trong cả nước.
- Huy động, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ, viện trợ, tặng, cho, đóng góp để phát triển thư viện và văn hóa đọc.
2. Yêu cầu
- Phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh phải phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai đảm bảo nội dung, tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
- Cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo đánh giá, tổng kết kết quả triển khai thực hiện theo định kỳ.
1. Mục tiêu chung
Phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh Điện Biên trở thành trung tâm thông tin, văn hóa, học tập cộng đồng hữu ích và hiện đại, có tính liên kết cao, phục vụ nhu cầu tiếp cận thông tin, tri thức, tạo môi trường đọc và học tập suốt đời góp phần nâng cao dân trí, năng lực sáng tạo, kỹ năng lao động; cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là người dân ở vùng cao, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
2.1.1. Chỉ tiêu về mạng lưới thư viện
a) Hệ thống thư viện công cộng
- Thư viện tỉnh: Hoàn thành việc rà soát, đánh giá, củng cố, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, trang thiết bị, vốn tài liệu đảm bảo các điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
- Thư viện cấp huyện: 02/10 thư viện các huyện, thị xã, thành phố được thành lập trước ngày 01/7/2020 hoàn thành việc đánh giá, rà soát, kiện toàn để đáp ứng các điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện theo quy định. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
b) Hệ thống thư viện thuộc các cơ sở giáo dục
- Phấn đấu 100% thư viện thuộc cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập trước ngày 01/7/2020 được kiện toàn để đáp ứng đủ điều kiện về thành lập thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020. Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
- Duy trì 100% cơ sở giáo dục Tiểu học có thư viện đảm bảo các điều kiện theo quy định; phấn đấu 30% cơ sở giáo dục mầm non, 100% cơ sở giáo dục THCS; trên 85% cơ sở giáo dục THPT có thư viện đáp ứng đủ điều kiện về thành lập thư viện thuộc các cơ sở giáo dục theo quy định.
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có thư viện đáp ứng đủ điều kiện về thành lập thư viện cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
2.1.2. Chỉ tiêu về hoạt động thư viện
a) Hệ thống thư viện công cộng
- Thư viện tỉnh: Phấn đấu lượt người sử dụng bình quân đạt 148.000 lượt/năm/thư viện; lượt tài nguyên thông tin (bao gồm cả dạng điện tử, số) phục vụ đạt 300.000 lượt/năm/thư viện; bình quân số bản sách đạt 01 bản/1 người dân/thư viện.
- Thư viện cấp huyện: Phấn đấu lượt người sử dụng bình quân 2.000 lượt/năm/thư viện; lượt tài nguyên thông tin (bao gồm cả dạng điện tử, số) phục vụ 4.000 lượt/năm/thư viện; bình quân số bản sách đạt 01 bản/1 người dân/thư viện.
b) Hệ thống thư viện thuộc các cơ sở giáo dục
Thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Phấn đấu lượt người sử dụng bình quân đạt 150.000 lượt/năm/thư viện; lượt tài nguyên thông tin (bao gồm cả dạng điện tử, số) phục vụ 300.000 lượt/ năm/thư viện; bình quân số bản sách đạt 05 bản/học sinh/thư viện.
2.1.3. Chỉ tiêu về nguồn nhân lực làm công tác thư viện
a) Hệ thống thư viện công cộng
- Đối với thư viện tỉnh: Phấn đấu đạt 90% người làm công tác thư viện có trình độ từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
- Đối với thư viện cấp huyện: Phấn đấu đạt 60% người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
b) Hệ thống thư viện thuộc các cơ sở giáo dục
- Đối với thư viện thuộc các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông: Phấn đấu đạt 70% người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
- Đối với thư viện thuộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Phấn đấu đạt 100% người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
c) Phấn đấu 100% người làm công tác thư viện trong toàn tỉnh được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; được đào tạo, cập nhật kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.
2.2. Định hướng đến năm 2030
2.2.1. Chỉ tiêu về mạng lưới thư viện
- Thư viện cấp huyện: 10/10 thư viện các huyện, thị xã, thành phố được thành lập trước ngày 01/7/2020 kiện toàn để đáp ứng các điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện theo quy định.
- Phấn đấu 40% cơ sở giáo dục mầm non, 100% cơ sở giáo dục THPT có thư viện đáp ứng đủ điều kiện về thành lập thư viện thuộc các cơ sở giáo dục theo quy định.
- Căn cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương và nhu cầu của người dân trên địa bàn. Phấn đấu 15% số xã, phường thành lập thư viện công cộng cấp xã đảm bảo các điều kiện theo quy định hoặc tủ sách xã, phường, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin, tri thức, nhằm nâng cao dân trí, góp phần phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng.
2.2.2. Chỉ tiêu về hoạt động thư viện
a) Hệ thống thư viện công cộng
- Thư viện tỉnh: Phấn đấu lượt người sử dụng bình quân đạt 250.000 lượt/năm/thư viện; lượt tài nguyên thông tin (bao gồm cả dạng điện tử, số) phục vụ đạt 400.000 lượt/năm/thư viện; bình quân số bản sách đạt 02 bản/1 người dân/thư viện.
- Thư viện cấp huyện: Phấn đấu lượt người sử dụng bình quân 3.000 lượt/năm/thư viện; lượt tài nguyên thông tin (bao gồm cả dạng điện tử, số) phục vụ 5.000 lượt/năm/thư viện; bình quân số bản sách đạt 1,5 bản/1 người dân/thư viện.
b) Hệ thống thư viện thuộc các cơ sở giáo dục
Thư viện cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Phấn đấu lượt người sử dụng bình quân đạt 200.000 lượt/năm/thư viện; lượt tài nguyên thông tin (bao gồm cả dạng điện tử, số) phục vụ 400.000 lượt/ năm/thư viện; duy trì bình quân số bản sách đạt 05 bản/học sinh/thư viện.
2.2.3. Chỉ tiêu về nguồn nhân lực làm công tác thư viện
a) Hệ thống thư viện công cộng
- Đối với thư viện tỉnh: Phấn đấu đạt 100% người làm công tác thư viện có trình độ từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
- Đối với thư viện cấp huyện: Phấn đấu đạt 100% người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
b) Hệ thống thư viện thuộc các cơ sở giáo dục
Đối với thư viện thuộc các cơ sở giáo dục dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông: Phấn đấu 80% người làm công tác thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
c) Duy trì 100% người làm công tác thư viện trong toàn tỉnh được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; được đào tạo, cập nhật kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện đại.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng và toàn xã hội về vị trí, vai trò của thư viện và tầm quan trọng của việc củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh.
- Huy động sự tham gia hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh vào công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thư viện và văn hóa đọc; các dịch vụ thư viện, nội dung Kế hoạch phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh; lồng ghép tuyên truyền trong các hoạt động, sự kiện liên quan đến thư viện như: Tổ chức Ngày sách Việt Nam, Liên hoan tuyên truyền giới thiệu sách, Hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt đời, Cuộc thi Đại sứ văn hóa đọc.
2. Tăng cường tham mưu quản lý nhà nước về thư viện
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, các địa phương trong công tác phát triển hệ thống thư viện và phát triển văn hóa đọc.
- Tổ chức rà soát, xây dựng lộ trình kiện toàn hệ thống thư viện đã được thành lập trước 01 tháng 7 năm 2020 để đáp ứng đủ điều kiện về thành lập thư viện theo quy định tại Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020. Trên cơ sở đó tham mưu củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống thư viện công cộng và thư viện cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về thư viện giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các Sở, ngành, địa phương liên quan.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động thư viện, thực hiện chế độ chính sách đối với nhân viên thư viện.
- Khen thưởng động viên các tổ chức, cá nhân có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp thư viện ở địa phương: Trao tặng huy chương, kỷ niệm chương các danh hiệu văn hóa... có chính sách trợ giúp các tổ chức, cá nhân bảo tồn và phát huy các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm.
3. Công tác đào tạo và sử dụng nhân lực
- Rà soát, đánh giá thực trạng và chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức thư viện các cấp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng vị trí, đề xuất về nhu cầu tuyển dụng cán bộ, viên chức thư viện của toàn hệ thống thư viện theo định hướng đến năm 2030.
- Cơ cấu, chuẩn hóa nguồn nhân lực thư viện gắn với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ thư viện, được đào tạo đúng chuyên ngành Thư viện hoặc Công nghệ thông tin; phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện, theo xu thế phát triển của thư viện hiện đại.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức và kỹ năng quản trị thư viện hiện đại cho đội ngũ cán bộ thư viện trong toàn tỉnh; tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về các mô hình phát triển thư viện tại các tỉnh bạn.
- Tổ chức Hội thi tuyên truyền giới thiệu sách; Liên hoan cán bộ thư viện tuyên truyền giới thiệu sách cấp tỉnh, khu vực và tham gia các hoạt động tuyên truyền giới thiệu sách quy mô toàn quốc đế nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổ chức kiểm tra sát hạch, đánh giá trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác thư viện.
4. Hiện đại hóa sở vật chất thư viện
- Tích cực, chủ động huy động, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu phát triển về quy mô và đổi mới hoạt động của Thư viện tỉnh. Trong đó chú trọng tiêu chuẩn về phòng đọc tổng hợp, khu vực dành cho bạn đọc thiếu nhi, người khuyết tật theo quy định tại Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho thư viện cấp huyện, trong đó chú trọng việc xây dựng trụ sở với các phòng đọc, kho, khu vực làm việc, khu vệ sinh... đảm bảo về diện tích theo quy định.
- Quan tâm đầu tư thành lập thư viện cấp xã, tủ sách xã, phường tại các địa bàn có nhu cầu và đáp ứng đủ các điều kiện thành lập theo quy định theo hướng kết hợp thư viện truyền thống, tích hợp các tủ sách pháp luật, tủ sách xã, phường, thị trấn và các đoàn thể xã hội.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp thư viện cơ sở giáo dục, đặc biệt là thư viện trường học ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, bảo đảm thư viện ở các vùng này đạt tiêu chuẩn chung về cơ sở vật chất.
- Phát triển cơ sở vật chất của các thư viện theo hướng hiện đại, tập trung ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về công tác quản lý, công tác chuyên môn tại các thư viện.
5. Phát triển tài nguyên thông tin và đổi mới, chuẩn hóa hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
- Xây dựng, phát triển vốn tài liệu, đa dạng hóa vốn tài liệu trong các loại hình thư viện để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy mô, đối tượng và nhu cầu sử dụng, điều kiện cụ thể từng đơn vị, địa phương.
- Phát triển vốn tài liệu và nguồn lực thông tin, sưu tầm, bảo quản và sử dụng tối ưu vốn tài liệu địa chí về tỉnh Điện Biên, các tài liệu quý, hiếm, phục vụ công tác nghiên cứu về địa phương.
- Đẩy mạnh số hóa tài liệu hiện có trong thư viện, đồng thời đầu tư bổ sung nguồn tin điện tử cho Thư viện tỉnh.
- Thống nhất quy trình xử lý và nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu, tăng cường liên kết sử dụng kết quả xử lý tài liệu và chia sẻ nguồn lực thông tin; nâng cao chất lượng báo cáo, thống kê về hoạt động của thư viện.
- Xây dựng, tổ chức và nâng cao chất lượng bộ máy tra cứu tài liệu trong thư viện, bảo đảm khoa học, chính xác, thống nhất, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động nghiệp vụ thư viện đạt hiệu quả cao.
- Phát triển các dịch vụ thư viện theo hướng vừa củng cố, tăng cường các loại hình dịch vụ thư viện cơ bản, truyền thống, vừa phát triển các dịch vụ thư viện hiện đại và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng các dịch vụ thư viện và sản phẩm thông tin thư viện.
- Thường xuyên tổ chức phục vụ xe thư viện lưu động đưa sách về các trường học, các địa bàn khó khăn, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đối tượng học sinh, sinh viên; định hướng và thúc đẩy xu hướng, thị hiếu đọc lành mạnh trong xã hội.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ
- Trang bị, hoàn thiện và phát triển hạ tầng số, dữ liệu số ở Thư viện tỉnh, triển khai liên thông, chia sẻ tài nguyên và sản phẩm thông tin thư viện theo vai trò, vị trí, chức năng và văn bản hợp tác; thư viện công cộng cấp huyện triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn và phục vụ bạn đọc, từng bước hình thành cơ sở dữ liệu số để triển khai xây dựng thư viện điện tử.
- Cung cấp dịch vụ trực tuyến, các tài nguyên thông tin số hóa của thư viện, tích hợp thành phần dữ liệu tài nguyên thông tin mở trên trang thông tin điện tử của Thư viện tỉnh; Thư viện cấp huyện xây dựng trang thông tin điện tử hoặc được tích hợp với trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, thị xã, thành phố có khả năng liên kết, truy cập trang thông tin điện tử của thư viện tỉnh và cung cấp các dịch vụ trực tuyến cơ bản trên nhiều phương tiện truy cập; Thư viện cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác xây dựng trang thông tin điện tử hoặc được tích hợp với trang thông tin điện tử của trường, có khả năng cung cấp dịch vụ, truy cập tài liệu trên nhiều phương tiện truy cập.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thư viện (hiện đại hóa thư viện, xây dựng thư viện số, số hóa tài liệu), phát triển các dịch vụ thư viện, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông theo quy định của pháp luật và phù hợp với nhu cầu, điều kiện của địa phương.
- Đẩy nhanh quá trình phát triển thư viện điện tử, thư viện số phù hợp với điều kiện phát triển của từng địa phương, tạo bước đột phá trong cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thư viện, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập, văn hóa giải trí của mọi tầng lớp nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến trình tin học hóa, đồng thời bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, cơ sở dữ liệu trong đó tập trung vào: Xây dựng cơ sở dữ liệu, phát triển nguồn dữ liệu điện tử, dữ liệu số. Đẩy mạnh liên thông thư viện bao gồm: liên kết các loại thư viện trong toàn tỉnh; hướng đến kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin số giữa các thư viện trên địa bàn.
7. Xã hội hóa hoạt động thư viện
- Khuyến khích phát triển thư viện ở các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội và thư viện tư nhân, thư viện cộng đồng, tủ sách gia đình, dòng họ. Kết hợp các loại hình thư viện trên địa bàn tỉnh, thực hiện cơ chế liên thông trong hệ thống thư viện công cộng nhằm phục vụ tốt nhu cầu đọc và khai thác thông tin của người đọc.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thư viện, khuyến khích mọi thành phần trong xã hội, nhất là các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ thư viện; phát triển thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, tủ sách gia đình, dòng họ.
- Tích cực thu hút các nguồn lực đầu tư nước ngoài từ các quỹ phi Chính phủ.
- Hằng năm tổ chức cuộc vận động tài trợ, ủng hộ, tặng sách cho hệ thống thư viện, tủ sách cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ thông qua các Chương trình, dự án triển khai trên địa bàn (nếu có); nguồn thu của đơn vị và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Hằng năm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương, tổng hợp chung trong dự toán toàn ngành, gửi Sở Tài chính theo quy định.
- Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho Thư viện tỉnh theo quy định hiện hành.
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch củng cố, kiện toàn và phát triển Thư viện tỉnh; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan củng cố, kiện toàn và phát triển thư viện cấp huyện, xã; thư viện cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai công tác tuyên truyền; tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức các đoàn khảo sát, tham quan học tập kinh nghiệm nhằm phát triển thư viện và văn hóa đọc; tổ chức các sự kiện, hoạt động, cuộc thi về sách và văn hóa đọc.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến phát triển hệ thống thư viện.
- Chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện “Chương trình chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai Kế hoạch tại các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
- Vận động tài trợ, xã hội hóa phục vụ phát triển hệ thống thư viện.
- Thực hiện việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung của Kế hoạch, hàng năm định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch nếu cần thiết; tổ chức sơ kết việc triển khai thực hiện vào năm 2023, tổng kết vào năm 2025.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn trong kế hoạch trung hạn và hằng năm để đầu tư cơ sở, vật chất, trang thiết bị đế thực hiện mục tiêu Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và các nguồn vốn khác, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan rà soát, cập nhật điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho các công trình văn hóa, trong đó có ưu tiên bố trí đất đế xây dựng thư viện.
5. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định về mặt quy hoạch xây dựng hệ thống thư viện từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện quản lý theo Luật Xây dựng và các văn bản về xây dựng có liên quan trong các công trình thư viện.
6. Sở Nội vụ: Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan bố trí biên chế; sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ quản lý, thư viện viên, thủ thư đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp với cơ cấu vị trí việc làm và quy mô thư viện của từng cấp; thực hiện chế độ chính sách và đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức làm công tác thư viện trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tham mưu công tác củng cố, kiện toàn và phát triển hệ thống thư viện trường học; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện phát triển phong trào đọc sách trong các khối trường học trên địa bàn.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các hoạt động tuyên truyền Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam, chương trình phối hợp công tác trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thư viện và đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, học tập suốt đời trong các thư viện.
- Hằng năm lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương, tổng hợp chung trong dự toán toàn ngành, gửi Sở Tài chính theo quy định.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp chia sẻ nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ cho các thư viện; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ khoa học liên quan tới các hoạt động thư viện và chuyển đối số trong thư viện.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, thông tin, truyền thông tuyên truyền về đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về thư viện và văn hóa đọc đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì tham mưu công tác củng cố, kiện toàn và phát triển của hệ thống thư viện cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai các hoạt động phát triển phong trào đọc sách, phát triển văn hóa đọc.
11. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ; phát triển hệ thống tủ sách pháp luật tại cơ sở.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Điện Biên Phủ và các Cơ quan, đơn vị có ấn phẩm báo chí, Cổng/Trang thông tin điện tử tổng hợp: Xây dựng tin, bài, ảnh tuyên truyền về vị trí, vai trò của thư viện; đa dạng hóa phương tiện và hình thức thông tin, truyền thông, quảng bá về thư viện và các dịch vụ thư viện; Ngày sách Việt Nam; các chương trình phối hợp tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ và tuyên truyền giới thiệu sách, báo tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã.
13. Các sở, ngành tỉnh và đề nghị các Ban, Đoàn thể tỉnh
- Tích cực tham gia tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thư viện, văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch UBND tỉnh ban hành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch củng cố, kiện toàn và phát triển thư viện cấp huyện đảm bảo nội dung, tiến độ và chất lượng; chỉ đạo UBND cấp xã quản lý thư viện, tủ sách pháp luật trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng và tổ chức các hoạt động trong thư viện công cộng tại địa phương.
- Đề xuất kịp thời những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Sắp xếp, bố trí biên chế sự nghiệp làm công tác thư viện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
- Hằng năm, chủ động bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này trên địa bàn quản lý.
15. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện củng cố, kiện toàn và phát triển thư viện thuộc quyền quản lý của đơn vị.
- Chủ động bố trí kinh phí từ dự toán được giao hằng năm và nguồn thu của đơn vị để củng cố tăng cường cơ sở vật chất cho các thư viện phục vụ nhu cầu của giáo viên, học sinh, sinh viên.
Các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan định kỳ gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 01/11 hằng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phát triển hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; đề nghị các Ban, Đoàn thể tỉnh và yêu cầu các Sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; đảm bảo tính chủ động, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây